Allophylus largifolius
Allophylus largifolius | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Sapindales |
Họ (familia) | Sapindaceae |
Chi (genus) | Allophylus |
Loài (species) | A. largifolius |
Danh pháp hai phần | |
Allophylus largifolius Radlk., 1908 publ. 1909 |
Allophylus largifolius là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được Radlk. mô tả khoa học đầu tiên năm 1908 publ. 1909.[1]
Tên gọi khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Largifolius Allophylus
- African Boxwood
- Large-Leaved Allophylus
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Allophylus largifolius là loài cây bụi có thể cao đến 10m. Hoa có màu trắng hoặc trắng vàng với đài hoa 5 thùy và tràng hoa 4 thùy. Hạt là loại hạt nhỏ, hình ovan, màu nâu sẫm. Cây con có một lá mầm hình bầu dục và một cặp lá hình trứng - mác đối diện nhau.
Môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Loài cây này thường sống ở Ấn Độ, Sri Lanka, Myanmar, Đông Nam Á hoặc Châu Phi. Chúng được tìm thấy trong các khu rừng có đất ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới, khu rừng rụng lá khô, vùng cây bụi và thảo nguyên.
Công dụng và lợi ích
[sửa | sửa mã nguồn]Allophylus largifolius được sử dụng làm cây cảnh trong vườn và công viên, đồng thời cũng được sử dụng để chống xói mòn và chắn gió.
Trồng trọt và nhân giống
[sửa | sửa mã nguồn]Allophylus largifolius là một loại cây bụi có thể nhân giống từ hạt hoặc giâm cành. Nó thích đất thoát nước tốt và nơi có đầy đủ ánh nắng hoặc bóng râm một phần. Tuy nó có thể chịu được hạn hán nhưng trong mùa cây sinh trưởng cần phải tưới nước thường xuyên. Cắt tỉa vào cuối mùa đông hoặc đầu mùa xuân để duy trì hình dạng gọn gàng.[2]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Plant List (2010). “Allophylus largifolius”. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Allophylus largifolius - Uses, Benefits & Care”. 18 tháng 12 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Allophylus largifolius tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Allophylus largifolius tại Wikispecies