Bước tới nội dung

Al-Ansar SC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tên đầy đủAl-Ansar Sporting Club
Biệt danh
  • The Green Leader
Thành lập1951; 73 năm trước (1951)
SânSân vận động Thành phố Beirut
Beirut, Liban
Sức chứa20.000
Chủ tịch điều hànhNabil Bader
Người quản lýFrantišek Straka
Giải đấuGiải bóng đá ngoại hạng Liban
2023-24Giải bóng đá ngoại hạng Liban, thứ 2
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Al-Ansar SC (tiếng Ả Rập: نادي الأنصار الرياضي) là một câu lạc bộ bóng đá Liban có trụ sở ở Beirut. Thành lập năm 1951, câu lạc bộ chưa thể có chức vô địch ở Giải bóng đá ngoại hạng Liban đầu tiên cho đến năm 1988. Câu lạc bộ tiếp tục lập kỉ lục thế giới khi vô địch 11 mùa giải liên tiếp. Họ cũng vô địch ở Cúp bóng đá LibanGiải bóng đá ngoại hạng Liban nhiều lần hơn bất cứ đội bóng nào khác. Sự hỗ trợ phần lớn đến từ Cộng đồng Beirut, và được gây quỹ bởi Rafic Hariri.[1][2]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Al Ansar có tên từ Ansar (tiếng Ả Rập: الأنصار al-Anṣār, "Người giúp đỡ") một thuật ngữ đạo Hồi cho các người dân địa phương ở Medina đã đưa Islamic Prophet Muhammad và những người theo sau (Muhajirun) vào nhà của họ khi di cư từ Mecca (hijra)

Biểu trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng của Al Ansar thay đổi 2 lần. Ban đầu gồm có những chi tiết sau:

  • Một ngọn đuốc có ngọn lửa 5 đuôi tượng trưng cho Năm Cột trụ của Hồi giáo
  • Lúa mì là biểu tượng của nông nghiệp. lấy từ quốc huy cũ của Liên Xô
  • Một dải băng màu xanh lá ghi ngày thành lập

Năm 2004, ban điều hành cũ đứng đầu bởi Karim Diab đề xuất hiện đại hóa biểu trưng nhưng không thay đổi cốt lõi của thiết kế và được như ngày nay.

Màu sắc và Trang phục

[sửa | sửa mã nguồn]

Do tên gọi, Al-Ansar sử dụng màu xanh lá làm màu chính như một trong những màu phổ biến của Hồi giáo. Từ sự thành lập câu lạc bộ, trang phục sân nhà bao gồm áo xanh lá, quần trắng, sau này thêm quần xanh lá và quần đen. Trang phục cũng có thêm màu đen và trắng. Trang phục sân khách gồm áo cam và quần đen.

AFC 96-97
1999-2000
2000-2001
2002-2003
2004-2005
2010-2011
2015-2016

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá ngoại hạng Liban: 13

Cúp bóng đá Liban: 14

  • 1988, 1990, 1991, 1992, 1994, 1995, 1996, 1999, 2002, 2006, 2007, 2010, 2012, 2017 (kỉ lục)

Siêu cúp bóng đá Liban: 5

  • 1996, 1997, 1998, 1999, 2012

Cúp Liên đoàn Liban: 2

  • Vô địch: 1999, 2000

Lebanese Elite Cup: 2

  • Vô địch: 1997, 2000
  • Tất cả số danh hiệu có được là: 36

Thành tích ở các giải đấu AFC

[sửa | sửa mã nguồn]

AFC Champions League: 11 lần tham gia

1989: Vòng loại
1990: Vòng loại
1992: Vòng loại
1994: Vòng bảng
1995: Vòng bảng
1996: Vòng Hai
1998: Vòng bảng
1999: Vòng Hai
2000: Vòng Hai
2001: Vòng Một
2003: Vòng loại

AFC Cup: 4 lần tham gia

2007: Vòng bảng
2008: Vòng bảng
2011: Vòng bảng
2013: Vòng bảng
2018: Vòng bảng (đang diễn ra)

AFC Cup Winners Cup: 2 lần tham gia

1992: Vòng Một
1997: Vòng Một

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Liban Hassan Moghnieh V.C
13 TM Liban Rabih Kakhi
33 TM Liban Hasan Mzannar
2 HV Liban Ali Abboud
3 HV Liban Mootaz Jounaidi C
5 HV Liban Nassar Nassar
6 HV Liban Abdul Fattah Ashour
8 HV Liban Mohamad Korhani
14 HV Liban Abdul Qader Al Sayyed
16 HV Liban Hasan Cheaito 'Shibriko'
21 HV Liban Abdallah Taleb
23 HV Guinée Aboubacar Leo Camara *
93 HV Liban Amir Hossari
7 TV Liban Hussein Ibrahim
10 TV Liban Abbas Atwi Onika
11 TV Liban Khaled Takaji
Số VT Quốc gia Cầu thủ
12 TV Liban Adnan Haidar
15 TV Liban Haidar Alawiyyeh
17 TV Liban Alaa Eddine Baba
18 TV Liberia Theo Lewis Weeks
19 TV Liban Hasan Fadel
20 TV Syria Thaer Krouma
24 TV Liban Ali El Atat
69 TV Liban Bilal Najdi
77 TV Liban Mazen Jamal
9 Sénégal El Hadji Malick Tall
22 Liban Mahmoud Kojok
70 Liban Daniel Abou Fakhr
79 Liban Qassem El Shoum
92 Liban Adam Sayyed
99 Liban Moussa Taweel

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
Liban Rabih Ataya (đến IranZob Ahan Esfahan F.C. đến 30 tháng 6 năm 2018)
HV Liban Anas Abou Saleh (đến LibanTripoli SC đến 30 tháng 6 năm 2018)
TM Liban Ali Hajj Hasan (đến LibanNabi Chit đến 30 tháng 6 năm 2018)
TV Liban Mohamad Atwi (đến LibanTadamon Sour đến 30 tháng 6 năm 2018)

Chủ tịch

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Liban Mustafa El-Shami (1948–50)
  • Liban Ameen Itani (1950–54)
  • Liban Fouad Rustom (1954–56)
  • Liban Abdul Jalil Al-Sabra (1956–63)
  • Liban Jamil Hasbeeny (1963–65)
  • Liban Abed El-Jamil Ramadan (1965–67)
  • Liban Khaled Kabbani (1967–75)
  • Liban Said Wanid (1975–77)
  • Liban Salim Diab (1977–08)
  • Liban Karim Diab (2008–12)
  • Liban Nabil Badr (2012–)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Montague, James (ngày 24 tháng 10 năm 2007). “In Lebanon, even soccer is tainted by sectarian strife”. The New York Times. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ Alami, Mona (ngày 1 tháng 9 năm 2009). “Religious about football”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Giải bóng đá ngoại hạng Liban Bản mẫu:Cúp AFC 2011