Al-Ansar SC
Tên đầy đủ | Al-Ansar Sporting Club | ||
---|---|---|---|
Biệt danh |
| ||
Thành lập | 1951 | ||
Sân | Sân vận động Thành phố Beirut Beirut, Liban | ||
Sức chứa | 20.000 | ||
Chủ tịch điều hành | Nabil Bader | ||
Người quản lý | František Straka | ||
Giải đấu | Giải bóng đá ngoại hạng Liban | ||
2023-24 | Giải bóng đá ngoại hạng Liban, thứ 2 | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
|
Al-Ansar SC (tiếng Ả Rập: نادي الأنصار الرياضي) là một câu lạc bộ bóng đá Liban có trụ sở ở Beirut. Thành lập năm 1951, câu lạc bộ chưa thể có chức vô địch ở Giải bóng đá ngoại hạng Liban đầu tiên cho đến năm 1988. Câu lạc bộ tiếp tục lập kỉ lục thế giới khi vô địch 11 mùa giải liên tiếp. Họ cũng vô địch ở Cúp bóng đá Liban và Giải bóng đá ngoại hạng Liban nhiều lần hơn bất cứ đội bóng nào khác. Sự hỗ trợ phần lớn đến từ Cộng đồng Beirut, và được gây quỹ bởi Rafic Hariri.[1][2]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Al Ansar có tên từ Ansar (tiếng Ả Rập: الأنصار al-Anṣār, "Người giúp đỡ") một thuật ngữ đạo Hồi cho các người dân địa phương ở Medina đã đưa Islamic Prophet Muhammad và những người theo sau (Muhajirun) vào nhà của họ khi di cư từ Mecca (hijra)
Biểu trưng
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng của Al Ansar thay đổi 2 lần. Ban đầu gồm có những chi tiết sau:
- Một ngọn đuốc có ngọn lửa 5 đuôi tượng trưng cho Năm Cột trụ của Hồi giáo
- Lúa mì là biểu tượng của nông nghiệp. lấy từ quốc huy cũ của Liên Xô
- Một dải băng màu xanh lá ghi ngày thành lập
Năm 2004, ban điều hành cũ đứng đầu bởi Karim Diab đề xuất hiện đại hóa biểu trưng nhưng không thay đổi cốt lõi của thiết kế và được như ngày nay.
- Lịch sử biểu trưng của Al Ansar
-
1954-2004
Màu sắc và Trang phục
[sửa | sửa mã nguồn]Do tên gọi, Al-Ansar sử dụng màu xanh lá làm màu chính như một trong những màu phổ biến của Hồi giáo. Từ sự thành lập câu lạc bộ, trang phục sân nhà bao gồm áo xanh lá, quần trắng, sau này thêm quần xanh lá và quần đen. Trang phục cũng có thêm màu đen và trắng. Trang phục sân khách gồm áo cam và quần đen.
AFC 96-97
|
1999-2000
|
2000-2001
|
2002-2003
|
2004-2005
|
2010-2011
|
2015-2016
|
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải bóng đá ngoại hạng Liban: 13
- 1988, 1990, 1991, 1992, 1993, 1994, 1995, 1996, 1997, 1998, 1999 (Sách Kỷ lục Guinness), 2006, 2007
- 1988, 1990, 1991, 1992, 1994, 1995, 1996, 1999, 2002, 2006, 2007, 2010, 2012, 2017 (kỉ lục)
- 1996, 1997, 1998, 1999, 2012
- Vô địch: 1999, 2000
- Vô địch: 1997, 2000
- Tất cả số danh hiệu có được là: 36
Thành tích ở các giải đấu AFC
[sửa | sửa mã nguồn]AFC Champions League: 11 lần tham gia
- 1989: Vòng loại
- 1990: Vòng loại
- 1992: Vòng loại
- 1994: Vòng bảng
- 1995: Vòng bảng
- 1996: Vòng Hai
- 1998: Vòng bảng
- 1999: Vòng Hai
- 2000: Vòng Hai
- 2001: Vòng Một
- 2003: Vòng loại
AFC Cup: 4 lần tham gia
- 2007: Vòng bảng
- 2008: Vòng bảng
- 2011: Vòng bảng
- 2013: Vòng bảng
- 2018: Vòng bảng (đang diễn ra)
AFC Cup Winners Cup: 2 lần tham gia
- 1992: Vòng Một
- 1997: Vòng Một
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Đội chính
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
- Aboubacar Leo Camara chỉ được thi đấu ở Cúp AFC vì Liên đoàn bóng đá Liban chỉ cho phép 3 cầu thủ ngoại quốc.
Cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Chủ tịch
[sửa | sửa mã nguồn]- Mustafa El-Shami (1948–50)
- Ameen Itani (1950–54)
- Fouad Rustom (1954–56)
- Abdul Jalil Al-Sabra (1956–63)
- Jamil Hasbeeny (1963–65)
- Abed El-Jamil Ramadan (1965–67)
- Khaled Kabbani (1967–75)
- Said Wanid (1975–77)
- Salim Diab (1977–08)
- Karim Diab (2008–12)
- Nabil Badr (2012–)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Montague, James (ngày 24 tháng 10 năm 2007). “In Lebanon, even soccer is tainted by sectarian strife”. The New York Times. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
- ^ Alami, Mona (ngày 1 tháng 9 năm 2009). “Religious about football”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Al-Ansar (tiếng Ả Rập)