Akil Grier
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2020) |
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Akil Akeme Anthony Jumaane Grier[1] | ||
Ngày sinh | 15 tháng 9, 1992 | ||
Nơi sinh | Birmingham, Anh | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2012 | West Bromwich Albion | 0 | (0) |
2012 | Halesowen Town | 2 | (0) |
2012 | Östersund | ||
2012–2013 | Hednesford Town | 0 | (0) |
2015 | Stourbridge (triallist) | 0 | (0) |
2016 | Coleshill Town | ||
2017–2018 | Radcliffe | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2012 | Saint Kitts và Nevis | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10:58, 11 tháng 2 năm 2019 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10:58, 11 tháng 2 năm 2019 (UTC) |
Akil Akeme Anthony Jumaane Grier (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1992) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh từng thi đấu ở vị trí tiền vệ.
Sinh ra ở Anh, anh lại đại diện cho Saint Kitts và Nevis ở cấp độ quốc tế.
Cuộc sống ban đầu và cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Birmingham, Anh, Grier attended Aston Manor Academy.[2]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Grier từng thi đấu cho West Bromwich Albion, Halesowen Town,Östersund, Hednesford Town, Stourbridge, Coleshill Town và Radcliffe.[3][4]
Tại Stourbridge anh có 1 lần ra sân ở Worcestershire Senior Cup vào tháng 7 năm 2015 với tư cách thử việc.[5][6]
Anh ký hợp đồng với Coleshill Town vào tháng 11 năm 2016.[7]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Anh có màn ra mắt quốc tế cho Saint Kitts và Nevis in 2011,[3][8] và thi đấu ở vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới.[9]
Cuộc sống sau đó
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 2 năm 2019, Grier bị kết án 5 năm tù vì tội hiếp dâm.[10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Akil Grier tại Soccerway
- ^ “C.T.C. & LYNDON ARE JUST CHAMPION !”. Birmingham Schools Sports Federation. 26 tháng 4 năm 2008. Truy cập 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ a b “Akil Grier”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Profile”. Halesowen Town F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2013. Truy cập 24 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Profile”. Stourbridge F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ Richard Clark (18 tháng 7 năm 2015). “Redditch United 2 Stourbridge 1”. Stourbridge F.C. Truy cập 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Coleshill Town begin process of replacing Hednesford Town-bound Paul Casey”. Tamworth Herald. 14 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Profile”. Caribbean Football Database. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập 24 tháng 8 năm 2013.
- ^ Akil Grier – Thành tích thi đấu FIFA
- ^ Ashley Preece (8 tháng 2 năm 2019). “Former West Bromwich Albion youth team footballer jailed for raping young mum in Worcester car park”. Birmingham Mail. Truy cập 11 tháng 2 năm 2019.
- Sinh năm 1992
- Nhân vật còn sống
- Người Anh gốc Saint Kitts và Nevis
- Vận động viên Birmingham
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá Saint Kitts và Nevis
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Saint Kitts và Nevis
- Cầu thủ bóng đá West Bromwich Albion F.C.
- Cầu thủ bóng đá Halesowen Town F.C.
- Cầu thủ bóng đá Östersunds FK
- Cầu thủ bóng đá Hednesford Town F.C.
- Cầu thủ bóng đá Stourbridge F.C.
- Cầu thủ bóng đá Coleshill Town F.C.
- Cầu thủ bóng đá Radcliffe F.C.
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Anh ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thụy Điển