Abdukodir Khusanov
Khusanov với Lens vào năm 2023 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Abdukodir Khikmatovich Khusanov [1] | ||
Ngày sinh | 29 tháng 2, 2004 | ||
Nơi sinh | Tashkent, Uzbekistan | ||
Chiều cao | 1,86 m[2] | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Lens | ||
Số áo | 25 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2020–2021 | Bunyodkor | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2022–2023 | Energetik-BGU Minsk | 35 | (4) |
2023– | Lens | 2 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2020 | U-17 Uzbekistan | 3 | (0) |
2022 | U-19 Uzbekistan | 2 | (0) |
2022–2023 | U-20 Uzbekistan | 13 | (0) |
2023– | U-23 Uzbekistan | 3 | (0) |
2023– | Uzbekistan | 7 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:20, 8 tháng 10 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 22:30, 21 tháng 11 năm 2023 (UTC) |
Abdukodir Khusanov (tiếng Uzbek: Abduqodir Hikmatovich Husanov; sinh ngày 29 tháng 2 năm 2004) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uzbekistan hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Lens tại Ligue 1 và Đội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan.[3][4][5][6][7]
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Energetik-BGU
[sửa | sửa mã nguồn]Là một cầu thủ trẻ trưởng thành từ lò đào tạo Bunyodkor, anh thi đấu cho đội trẻ của câu lạc bộ trong nhóm lên đến 18 tuổi. Vào tháng 3 năm 2022, anh chuyển đến Energetik-BGU tại Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus.[8] Anh ra mắt câu lạc bộ vào ngày 19 tháng 3 năm 2022, trong trận đấu với Vitebsk, khi anh có tên trong đội hình xuất phát và chơi cả trận.[9][10] Anh ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 2 tháng 5 năm 2022 trong trận đấu với Neman Grodno, nơi anh cũng có 2 pha kiến tạo.[11] Trong trận đấu vào ngày 29 tháng 5 năm 2022, trước Slavia Mozyr, anh ghi bàn thắng mở tỷ số từ một quả phạt đền.[12] Vào tháng 8 năm 2022, anh được đưa vào danh sách những cầu thủ triển vọng nhất thế giới theo Trung tâm Nghiên cứu Thể thao Quốc tế.[13] Vào cuối mùa giải, anh đã giành được ngôi á quân cùng với đội bóng tại mùa giải 2022.[14] Anh được vào biểu tượng của chức vô địch.[15]
Vào tháng 12 năm 2022, Energetik-BGU đưa tin rằng cầu thủ này sẽ tiếp tục chơi ở câu lạc bộ.[16] Trận đấu đầu tiên của mùa giải mới diễn ra vào ngày 2 tháng 4 năm 2023 với BATE Borisov.[17] Anh lọt vào đội hình tiêu biểu của vòng 2 Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus.[18] Khusanov ghi bàn thắng đầu tiên trong mùa giải mới vào ngày 23 tháng 4 năm 2023, trong trận đấu gặp Shakhtar Soligorsk.[19] Vào tháng 4 năm 2023, anh được đưa vào danh sách những cầu thủ dưới 20 tuổi triển vọng nhất, nơi anh đứng thứ 15 trong số các hậu vệ.[20]
RC Lens
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 24 tháng 7 năm 2023, anh ký hợp đồng 4 năm với câu lạc bộ Lens, và do đó trở thành cầu thủ Uzbekistan đầu tiên thi đấu tại Ligue 1.[21] Anh ra mắt câu lạc bộ vào ngày 16 tháng 9 năm 2023, trong trận thua 0-1 trước Metz.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 6 năm 2023, Khusanov nhận được cuộc gọi triệu tập lên đội tuyển Uzbekistan tham dự CAFA Nations Cup. Anh ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào ngày 11 tháng 6 năm 2023, khi vào sân thay cho Farrukh Sayfiev ở phút thứ 83 trong chiến thắng 3-0 trước Oman.[22]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 8 tháng 10 năm 2023[23]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Energetik-BGU | 2022 | Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus | 27 | 3 | 2 | 0 | – | – | 29 | 3 | ||
2023 | Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus | 8 | 1 | 0 | 0 | – | – | 8 | 1 | |||
Tổng cộng | 35 | 4 | 2 | 0 | – | – | 37 | 4 | ||||
Lens | 2023–24 | Ligue 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 37 | 4 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 39 | 4 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 21 tháng 11 năm 2023.
Uzbekistan | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn thắng |
2023 | 7 | 0 |
Tổng cộng | 7 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]U-20 Uzbekistan
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA U-20 World Cup Argentina 2023™ SQUAD LIST: Uzbekistan (UZB)” (PDF). FIFA. 22 tháng 5 năm 2023. tr. 24. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.
- ^ Abdukodir Khusanov tại WorldFootball.net
- ^ “«Ланс»га ўтган Абдуқодир Ҳусанов ким ўзи?”. iff.uz.
- ^ “QUI EST ABDUKODIR KHUSANOV ?”. onefootball.com.
- ^ “À LA DÉCOUVERTE D'ABDUKODIR KHUSANOV”.
- ^ “"Энергетик-БГУ" бош мураббийи: "Абдуқодир Ҳусанов — олмос"”. championat.asia.
- ^ “Future bright for Uzbekistan despite bitter exit from FIFA U-20 World Cup”.
- ^ “Абдукадыр Хусанов в «Энергетике»-БГУ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Energetyk-BGU vs. Vitebsk”. soccerway.com (bằng tiếng Anh). 19 tháng 3 năm 2022.
- ^ Высшая лига, 1 тур. "Энергетик-БГУ" выиграл у "Витебска"
- ^ “Neman Grodno vs. Energetyk-BGU”. soccerway.com (bằng tiếng Anh). 2 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Energetyk-BGU vs. Slavia”. soccerway.com (bằng tiếng Anh). 29 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Абдукодир Хусанов в списке самых перспективных игроков мира!”. energetikbgu.by (bằng tiếng Nga). 30 tháng 8 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
- ^ “У нас серебро!”. energetikbgu.by (bằng tiếng Nga). 13 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Четверо из "Энергетика-БГУ", трое из БАТЭ, двое — чемпионы страны. Символическая сборная высшей лиги”. football.by (bằng tiếng Nga). 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ “На сегодня наряд: уборка снега — тридцать человек! "Энергетик-БГУ" начал подготовку к сезону”. football.by (bằng tiếng Nga). 8 tháng 12 năm 2022.
- ^ “BATE vs. Energetyk-BGU”. soccerway.com (bằng tiếng Anh). 2 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Морозов, Хусанов и Калачев в сборной 2-го тура высшей лиги по версии Football.by”. football.by (bằng tiếng Nga). 3 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Energetyk-BGU vs. Shakhtyor Soligorsk”. soccerway.com (bằng tiếng Anh). 23 tháng 4 năm 2023.
- ^ “World ranking of the 200 most promising youngsters”. football-observatory.com (bằng tiếng Anh). 26 tháng 4 năm 2023.
- ^ Abdukodir Khusanov, talent brut venu d'Asie, RC Lens, sur rclens.fr, 24 July 2023
- ^ Uzbekistan vs. Oman
- ^ Abdukodir Khusanov tại Soccerway
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Abdukodir Khusanov tại Soccerway
- Abdukodir Khusanov tại National-Football-Teams.com
- Trang sử dụng bản mẫu Lang-xx
- Sinh năm 2004
- Nhân vật còn sống
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Uzbekistan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Uzbekistan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Uzbekistan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan
- Cầu thủ bóng đá Uzbekistan ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Belarus
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá FC Energetik-BGU Minsk
- Cầu thủ bóng đá RC Lens
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2023