Bước tới nội dung

A Star Is Born (nhạc phim 2018)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
A Star Is Born
Album soundtrack của Lady GagaBradley Cooper
Phát hành5 tháng 10 năm 2018 (2018-10-05)
Thu âm2017-2018
Phòng thu
Thể loại
  • Pop
  • Rock
  • Đồng quê
Thời lượng70:01
Hãng đĩaInterscope
Sản xuất
Thứ tự album của Lady GagaBradley Cooper
Joanne
(2016)
A Star Is Born
(2017)
Chromatica
(2020)
Đĩa đơn từ A Star Is Born
  1. "Shallow"
    Phát hành: 27 tháng 9 năm 2018
  2. "Always Remember Us This Way"
    Phát hành: 24 tháng 11 năm 2018

A Star Is Born là một album nhạc nền của bộ phim cùng tên năm 2018, Vì sao vụt sáng, thể hiện bởi 2 diễn viên chính của nó là Lady GagaBradley Cooper. Album được phát hành ngày 5 tháng 10 năm 2018 bởi Interscope Records. Gaga và Cooper hợp tác thực hiện album cùng với một số nhà soạn nhạc đồng quê, trong đó có Lukas Nelson. Anh cũng góp mặt trong bộ phim như là một thành viên ban nhạc của Cooper. Để tạo ra những bài hát nghiêng về thể loại pop, Gaga phối hợp với cộng tác lâu năm của mình là DJ White Shadows. Album cũng bao gồm nhiều đóng góp từ các nhà soạn nhạc khác như Jason Isbell, Mark Ronson, Diane Warren và Andrew Wyatt. Về mặt thương mại, album đã đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Ireland, Scotland, Thuỵ Điển, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 3 năm 2015, Warner Bros. thông báo rằng Bradley Cooper đang bàn bạc để tạo ra A Star Is Born - sản phẩm đầu tay của anh dưới vai trò đạo diễn. Đây là phiên bản làm lại lần thứ tư của bộ phim cùng tên, phát hành năm 1937. Lady Gaga được chọn làm vai chính cho bộ phim vào tháng 8 năm 2016 và dự án được chính thức tiến hành sản xuất vào đầu năm 2017. Cooper đóng vai Jackson Maine, một ngôi sao nhạc đồng quê dày dặn kinh nghiệm, tình cờ phát hiện và sau đó yêu một cô ca sĩ gặp nhiều khó khăn mang tên Ally, do Gaga thủ vai.

Cooper bỏ ra 2 năm rưỡi chuẩn bị cho bộ phim và xác định thể loại ca sĩ nào mà nhân vật của anh sẽ trở thành. Cooper đã làm việc với nhiều nhà soạn nhạc khác nhau và huấn luyện viên giọng hát Roger Love.

Sáng tác và thu âm[sửa | sửa mã nguồn]

Cooper miêu tả album như "một sự tiến hoá, như một câu chuyện có đầu đuôi." Gaga và Cooper cùng nhau sáng tác trong những lúc trên trường quay, dẫn đến "quá nhiều sự hoá thân khác nhau trong từng bài hát". Cooper cho biết thêm rằng "âm nhạc đã thực sự trở thành phần của bộ phim. Không có lời hát nào trong album này không liên quan đến những tình tiết của bộ phim. Chúng tôi đặt nền móng như vậy đối với album này, và sau đó chúng tôi chỉ cần tìm những bài hát phù hợp để đưa vào đúng phân cảnh." Jason Isbell sáng tác một bài hát cho nhân vật của Cooper và nó đã trở thành ý tưởng dẫn đến những bài hát khác. Isbell gửi bài hát đó cho Dave Cobb, một nhà sản xuất mà Cooper đang cộng tác cùng.

Cooper gặp gỡ Lukas Nelson sau khi xem anh ấy biểu diễn tại Desert Trip vào tháng 10 năm 2016 và hỏi ý kiến anh ta về việc viết nhạc cho album. Nelson nói rằng anh ta đã bắt đầu "sáng tác các bài hát cho bộ phim, chỉ dành cho nó thôi, và gửi chúng cho những nhà sản xuất và họ rất thích chúng. Sau đó Lady Gaga đến và chúng tôi bắt đầu hợp tác. Chúng tôi trở thành bạn tốt và chúng tôi bắt đầu viết nhạc cùng nhau."

Gaga hội ngộ với nhà sản xuất Mark Ronson và nhà soạn nhạc Hillary Lindsey, họ đã từng cộng tác với cô trong album phòng thu lần trước, Joanne (2016). Gaga cũng làm việc với DJ White Shadows để tạo ra những bài hát có hơi hướng pop, được biểu diễn bởi nhân vật của cô là Ally.

Theo lời của Gaga, đa phần album được thu âm trực tiếp trên trường quay.

Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày ra mắt và danh sách bài hát của album được thông báo vào ngày 30 tháng 8 năm 2018. Interscope cho biết rằng "album bao gồm 19 bài hát với nhiều phong cách âm nhạc khác nhau + 15 đoạn hội thoại sẽ đưa người nghe trên một cuộc hành trình trải nghiệm lại khoảnh khắc đi xem phim." "Shallow" đã được phát hành như là đĩa đơn mở đường của album vào ngày 27 tháng 9 năm 2018.

Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Professional ratings
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic78/100[1]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[2]
The Daily Telegraph[3]
The Guardian[4]
NME[5]
Pitchfork7.4/10[6]
Rolling Stone[7]
Slant Magazine[8]

Album nhận được nhiều lời khen từ các nhà phê bình. Trên trang tổng hợp các đánh giá Metacritic, album nhận được điểm số trung bình 78/100 dựa trên 8 đánh giá khác nhau. Với một phản hồi tích cực, tờ The Washington Post gọi album như "một kỳ quan 5 sao" và cho rằng nó là một đối thủ nặng ký tranh Giải Grammy. Cây bút Ben Beaumont-Thomas của tờ The Guardian đánh giá tích cực về album và cho rằng "Bradley Cooper có thể hát tốt như khả năng anh ấy đạo diễn" nhưng "cũng nhờ sức mạnh của Lady Gaga để tạo điểm nhấn cho album, với những bản ballad tuyệt vời và những màn song ca chạm đến trái tim người nghe."

Stephen Thomas Erlewine của AllMusic đánh giá cao album, cho rằng "Tất cả các bài hát được sắp xếp rất hợp lý theo cách tường thuật lại bộ phim nhưng riêng mỗi bài lại có một nét độc đáo, vì thế chúng kết hợp rất chặt chẽ với nhau, tạo nên một album nhạc phim hạng nhất." Brittany Spanos của tờ Rolling Stones cho album 4/5 sao, khen ngợi khả năng sáng tác của Gaga.

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

A Star Is Born ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ với doanh số 231.000 bản, bao gồm 162.000 bản đĩa vật lý. Nó trở thành album nhạc phim có doanh số trong tuần cao nhất trong vòng 3 năm qua, và là album quán quân thứ năm của Gaga và album quán quân đầu tiên của Cooper tại quốc gia này. Gaga mở rộng kỉ lục của cô - nữ nghệ sĩ có nhiều album quán quân nhất tại Hoa Kỳ trong thập kỷ. Ở tuần thứ hai, album tiếp tục trụ vị trí quán quân trên Billboard 200 với doanh số 143.000 bản, bao gồm 86.000 bản đĩa vật lý, trở thành album thứ hai của Gaga đứng đầu bảng xếp hạng này trong 2 tuần liên tiếp sau Born This Way (2011). A Star Is Born cũng đứng đầu bảng xếp hạng Canadian Albums Chart tại Canada với 18.000 bản bán ra.

Ở Vương quốc Anh, A Star Is Born đứng đầu bảng xếp hạng UK Albums Chart trong tuần đầu ra mắt với doanh số 31.816 bản, trở thành album thứ tư của Gaga kể từ Artpop (2013) và album đầu tiên của Cooper đứng đầu bảng xếp hạng này. A Star Is Born cũng ra mắt ở vị trí quán quân tại Ireland và Scotland. Ở Pháp, album ra mắt ở hạng 7, bán ra 8.700 bản. Ở Úc, album ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng ARIA Albums Chart.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Bản tiêu chuẩn[9]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro"  0:20
2."Black Eyes" (performed by Bradley Cooper)
3:03
3."Somewhere Over the Rainbow" (dialogue; featuring Lady Gaga)
 0:42
4."Fabulous French" (dialogue; featuring Bradley Cooper, Lady Gaga, Anthony RamosD.J. "Shangela" Pierce)  0:19
5."La Vie en rose" (performed by Lady Gaga)2:59
6."I'll Wait for You" (dialogue; featuring Bradley Cooper and Lady Gaga)  0:19
7."Maybe It's Time" (performed by Bradley Cooper)Jason Isbell
  • Cooper
  • Benjamin Rice
  • Gaga[a]
2:39
8."Parking Lot" (dialogue; featuring Bradley Cooper and Lady Gaga)  0:31
9."Out of Time" (performed by Bradley Cooper)
  • Cooper
  • Nelson
  • Cooper
  • Nelson
2:52
10."Alibi" (performed by Bradley Cooper)
  • Gaga
  • Cooper
  • Nelson
  • Gaga
  • Cooper
  • Nelson
3:03
11."Trust Me" (dialogue; featuring Bradley Cooper and Lady Gaga)  0:32[e]
12."Shallow" (performed by Lady Gaga and Bradley Cooper)
  • Gaga
  • Rice
3:35
13."First Stop, Arizona" (dialogue; featuring Bradley Cooper and Lady Gaga)  0:10
14."Music to My Eyes" (performed by Lady Gaga and Bradley Cooper)
  • Gaga
  • Nelson
Nelson3:19
15."Diggin' My Grave" (performed by Lady Gaga and Bradley Cooper)Paul Kennerley
  • Gaga
  • Nelson
3:57
16."I Love You" (dialogue; featuring Bradley Cooper and Lady Gaga)  0:19
17."Always Remember Us This Way" (performed by Lady Gaga)3:30
18."Unbelievable" (dialogue; featuring Lady Gaga and Rafi Gavron)  0:28
19."How Do You Hear It?" (dialogue; featuring Bradley Cooper and Lady Gaga)  0:14
20."Look What I Found" (performed by Lady Gaga)
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
2:55
21."Memphis" (dialogue; featuring Bradley Cooper and Lady Gaga)  0:24
22."Heal Me" (performed by Lady Gaga)
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
3:16
23."I Don't Know What Love Is" (performed by Lady Gaga and Bradley Cooper)
  • Gaga
  • Nelson
2:57
24."Vows" (dialogue; featuring Lady Gaga)  0:17
25."Is That Alright?" (performed by Lady Gaga)
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
  • Raitiere
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
3:11
26."SNL" (dialogue; featuring Alec Baldwin, Donald King, Michael Mancini and Gena Rositano)  0:13
27."Why Did You Do That?" (performed by Lady Gaga)
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
3:04
28."Hair Body Face" (performed by Lady Gaga)
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
  • Rice[d]
3:22
29."Scene 98" (dialogue; featuring Bradley Cooper and Lady Gaga)  0:35[f]
30."Before I Cry" (performed by Lady Gaga)
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
  • Gaga
  • Nilan
  • Monson
  • Blair
4:18
31."Too Far Gone" (performed by Bradley Cooper)
  • Cooper
  • Nelson
  • Cooper
  • Nelson
1:26
32."Twelve Notes" (dialogue; featuring Lady Gaga and Sam Elliott)  1:03
33."I'll Never Love Again" (film version) (performed by Lady Gaga and Bradley Cooper)
  • Gaga
  • Hemby
  • Lindsey
  • Raitiere
  • Gaga
  • Rice
4:41
34."I'll Never Love Again" (extended version) (performed by Lady Gaga)
  • Gaga
  • Hemby
  • Lindsey
  • Raitiere
  • Gaga
  • Rice
5:28
Tổng thời lượng:70:01[g]
Bản không có hội thoại[11]
STTNhan đềThời lượng
1."Black Eyes"3:03
2."La Vie en rose"2:59
3."Maybe It's Time"2:39
4."Out of Time"2:52
5."Alibi"3:03
6."Shallow" (radio edit)3:37
7."Music to My Eyes"3:19
8."Diggin' My Grave"3:57
9."Always Remember Us This Way"3:30
10."Look What I Found"2:55
11."Heal Me"3:16
12."I Don't Know What Love Is"2:57
13."Is That Alright?"3:11
14."Why Did You Do That?"3:04
15."Hair Body Face"3:22
16."Before I Cry"4:18
17."Too Far Gone"1:26
18."I'll Never Love Again" (film version) (radio edit)4:41
19."I'll Never Love Again" (extended version) (radio edit)5:28
Tổng thời lượng:63:37
Ghi chú
  • ^[a]  – nghĩa là có sự tham gia của nhà sản xuất phụ
  • ^[b]  – nghĩa là sản xuất phụ
  • ^[c]  – nghĩa là có sự tham gia của cả nhà sản xuất chính và phụ
  • ^[d]  – nghĩa là sản xuất giọng hát
  • ^[e]  – độ dài 0:31 trên phiên bản sạch của album
  • ^[f]  – độ dài 0:34 trên phiên bản sạch của album
  • ^[g]  – độ dài 69:59 trên phiên bản sạch của album

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng (2018) Vị trí
cao nhất
Argentinian Albums (CAPIF)[12] 7
Album Úc (ARIA)[13] 3
Album Áo (Ö3 Austria)[14] 4
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[15] 4
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[16] 4
Album Canada (Billboard)[17] 1
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[18] 3
Album Hà Lan (Album Top 100)[19] 3
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[20] 36
Album Pháp (SNEP)[21] 7
Album Đức (Offizielle Top 100)[22] 5
Greek Albums (IFPI Greece)[23] 14
Album Hungaria (MAHASZ)[24] 28
Icelandic Albums (Tonlist)[25] 25
Irish Albums (OCC) 1
Italian Albums (FIMI)[26] 4
New Zealand Albums (RMNZ)[27] 3
Album Na Uy (VG-lista)[28] 15
Album Ba Lan (ZPAV)[29] 32
Album Bồ Đào Nha (AFP)[30] 6
Album Scotland (OCC)[31] 1
Slovak Albums (ČNS IFPI)[32] 3
Album Hàn Quốc (Gaon)[33] 50
Album Quốc tế Hàn Quốc (Gaon)[34] 1
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[35] 4
Swedish Compilation (Sverigetopplistan)[36] 1
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[37] 2
Album Anh Quốc (OCC)[38] 1
UK Soundtrack Albums (OCC)[39] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[40] 1
Hoa Kỳ Soundtrack Albums (Billboard)[41] 1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “A Star Is Born (Original Motion Picture Soundtrack)”. Metacritic. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ Thomas Erlewine, Stephen (ngày 5 tháng 10 năm 2018). “Lady Gaga / Bradley Cooper - A Star Is Born [Original Motion Picture Soundtrack]”. AllMusic. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ McCormick, Neil (ngày 5 tháng 10 năm 2018). “Lady Gaga & Bradley Cooper: A Star Is Born soundtrack, review: an enjoyable but very peculiar album”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ Beaumont-Thomas, Ben (ngày 5 tháng 10 năm 2018). “A Star Is Born soundtrack review – instant classics full of Gaga's emotional might”. The Guardian. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ Reilly, Nick (ngày 8 tháng 10 năm 2018). 'A Star Is Born' – soundtrack review”. NME. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Fitzmaurice, Larry (ngày 8 tháng 10 năm 2018). “Lady Gaga / Bradley Cooper - A Star Is Born Original Motion Picture Soundtrack”. Pitchfork. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ Spannos, Brittany (ngày 5 tháng 10 năm 2018). “Review: Lady Gaga and Bradley Cooper Shine Bright on the 'A Star Is Born' Soundtrack”. Rolling Stone. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ Winograd, Jeremy (ngày 10 tháng 10 năm 2018). “A Star Is Born Original Soundtrack”. Slant Magazine. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ “A Star Is Born Soundtrack | Credits”. A Star Is Born. Interscope Records. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ “Over the Rainbow: BMI Work #21904915”. BMI. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.[liên kết hỏng]
  11. ^ “A Star Is Born (Without Dialogue)”. Spotify. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  12. ^ “Los discos más vendidos: "Quiero volver" de Tini se quedó con en el primer puesto en la semana del 8 al 14 de Octubre”. Diario de Cultura (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ "Australiancharts.com – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  14. ^ "Austriancharts.at – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  15. ^ "Ultratop.be – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ "Ultratop.be – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ "Lady Gaga Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  18. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201841 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ "Elokuvamusiikki: A Star Is Born" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  21. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums (Week 41, 2018)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ "Offiziellecharts.de – Soundtrack – A Star Is Born" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ “Official IFPI Charts Top-75 Albums Sales Chart Εβδομάδα: 41/2018” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  24. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2018. 41. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  25. ^ “Tonlistinn Vika 41 – 2018” (bằng tiếng Iceland). Tonlistinn. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  26. ^ “Album – Classifica settimanale WK 42 (dal ngày 12 tháng 10 năm 2018 al ngày 18 tháng 10 năm 2018)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  27. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
  28. ^ "Norwegiancharts.com – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  29. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  30. ^ "Portuguesecharts.com – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  31. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  32. ^ “Slovak Albums – Top 100”. ČNS IFPI. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018. Note: On the chart page, select SK Albums and "201841" on the field besides the word "Zobrazit", and then click over the word to retrieve the correct chart data.
  33. ^ "South Korea Gaon Album Chart". Trên trang này, chọn "2018.10.07~2018.10.13" để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2018.10.07~2018.10.13", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018.
  35. ^ "Spanishcharts.com – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  36. ^ “Veckolista Samlingar – Vecka 41, 12 oktober 2018” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. ngày 12 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  37. ^ "Swisscharts.com – Soundtrack / Lady Gaga / Bradley Cooper – A Star Is Born" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  38. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  39. ^ "Official Soundtrack Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  40. ^ "Lady Gaga Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  41. ^ "Soundtrack Chart History (Soundtrack Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.