7 Iris
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | John Russell Hind |
Ngày phát hiện | 13 tháng 8 năm 1847 |
Tên định danh | |
(7) Iris | |
Phiên âm | /ˈaɪrɪs/[2] |
Đặt tên theo | Īris |
A847 PA | |
Vành đai chính | |
Tính từ | Iridian /ɪˈrɪdiən, |
Đặc trưng quỹ đạo[4] | |
Kỷ nguyên 27 tháng 4 năm 2019 (JD 2.458.600,5) | |
Điểm viễn nhật | 2,937 AU (439,4 Gm) |
Điểm cận nhật | 1,834 AU (274,4 Gm) |
2,385 AU (356,8 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,2312 |
3,68 năm (1345,375 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 19,03 km/s |
140,420° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 5,524° |
259,563° | |
145,265° | |
Các tham số quỹ đạo chuẩn[5] | |
Bán trục lớn chuẩn | 2,386 2106 AU |
Quỹ đạo lệch tâm chuẩn | 0,212 5516 |
Độ nghiêng quỹ đạo chuẩn | 6,392 4857° |
Chuyển động trung bình chuẩn | 97.653672 độ / năm |
Chu kỳ quỹ đạo chuẩn | 0 năm (0,001 ngày) |
38,403 324 giây góc / năm | |
−46,447 128 giây góc / năm | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | c/a = 0,58±0,07[6] 268 km × 234 km × 180 km ± (5 km × 4 km × 6 km)[1] 225 km × 190 km × 190 km[7] |
Đường kính trung bình | 199±10 km[6][8] 214±5 km[1] 200±10 km (IRAS)[4] |
538460 km2[a] | |
Thể tích | 37153500 km3[a] |
Khối lượng | (13,75±1,3)×1018 kg[1][6] |
Mật độ trung bình | 3,2±0,74 g/cm3[6] 2,7±0,3 g/cm3[1] |
0.08 m/s² | |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0,131 km/s |
7,138843 h (0,2974518 d)[1] | |
Vận tốc quay tại xích đạo | 25,4 m/s[a] |
0,279[6] 0,277 | |
Nhiệt độ | ~171 K cực đại 275 K (+2°C) |
Tiểu hành tinh kiểu S | |
6,7 [9][10] đến 11,4 | |
5,51 | |
0,32" đến 0,07" | |
Iris /ˈaɪrɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 7 Iris) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính và có lẽ là vi thể hành tinh còn sót lại quay xung quanh Mặt Trời ở giữa Sao Hỏa và Sao Mộc. Nó là vật thể sáng thứ tư trong vành đai tiểu hành tinh. Iris là một tiểu hành tinh kiểu S, nghĩa là nó được cấu tạo từ đá.
Phát hiện và tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Iris được J. R. Hind phát hiện vào ngày 13 tháng 8 năm 1847 từ London, Anh. Nó là tiểu hành tinh đầu tiên được ông phát hiện và là tiểu hành tinh thứ bảy được khám phá từ trước đến nay.
Iris được đặt tên theo vị nữ thần cầu vồng Iris trong thần thoại Hy Lạp, người đưa tin của các vị thần, đặt biệt là thần Hera.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Địa chất
[sửa | sửa mã nguồn]Iris là một tiểu hành tinh kiểu S. Bề mặt của nó rất có thể có những suất phản xạ khác nhau, với một khu vực sáng lớn nằm trên bán cầu bắc.[11] Nhìn chung bề mặt của Iris rất sáng và có khả năng bao gồm các kim loại niken-sắt cũng như silicat magiê và sắt. Quang phổ của tiểu hành tinh này tương đồng với L và LL chondrite,[12] vì vậy có thể những thiên thạch này được bắt nguồn từ Iris.
Trong số các tiểu hành tinh kiểu S, Iris đứng thứ năm về đường kính trung bình, sau Eunomia, Juno, Amphitrite và Herculina.
Độ sáng
[sửa | sửa mã nguồn]Bề mặt sáng và khoảng cách gần với Mặt Trời khiến Iris vật thể sáng thứ tư trong vành đai tiểu hành tinh, sau Vesta, Ceres và Pallas. Nó có cấp sao xung đối trung bình là +7,8, gần bằng Sao Hải Vương và có thể dễ dàng nhìn thấy được bằng ống nhòm tại hầu hết các xung đối. Ở những xung đối nhất định nó còn sáng hơn Pallas một chút.[13] Thậm chí, tại một số xung đối gần với cận điểm quỹ đạo, Iris có thể đạt cấp sao +6,7 (lần cuối vào ngày 31 tháng 10 năm 2017 đạt cường độ +6,9)[9], bằng với độ sáng tối đa của Ceres.
Đặc điểm bề mặt
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc điểm | Phát âm | Hy Lạp | Nghĩa |
---|---|---|---|
Chloros | /ˈkloʊrɒs/ | χλωρός | 'màu xanh lá' |
Chrysos | /ˈkraɪsɒs/ | χρῡσός | 'vàng' |
Cirrhos | /ˈsɪrɒs/ | κιρρός | 'màu cam'[b] |
Cyanos | /ˈsaɪənɒs/ | κύανος | 'màu xanh dương' |
Erythros | /ˈɛrɪθrɒs/ | ἐρυθρός | 'màu đỏ' |
Glaucos | /ˈɡlɔːkɒs/ | γλαυκός | 'màu xám'[c] |
Porphyra | /ˈpɔːrfɪrə/ | πορφύρα | 'màu tía' |
Xanthos | /ˈzænθɒs/ | ξανθός | 'màu vàng' |
Sự tự quay
[sửa | sửa mã nguồn]Iris có chu kỳ quay là 7,14 giờ. Phân tích đường cong ánh sáng cho thấy Iris có hình dạng hơi góc cạnh. Điểm cực Bắc của nó hướng về tọa độ hoàng đạo (β, λ) ước tính là (18°, 19°) với khoảng chênh lệch 4° (Viikinkoski và cộng sự, 2017) hoặc (19°, 26°) với khoảng chênh lệch 3° (Hanuš và cộng sự, 2019),[7] khiến trục quay của nó nghiêng 85°. Do đó, trên gần hết một bán cầu của Iris, Mặt Trời không mọc vào mùa hè và không lặn vào mùa đông. Đối với một vật thể không có khí quyển điều này dẫn đến sự khác biệt rất lớn về nhiệt độ.
Quan sát
[sửa | sửa mã nguồn]Iris đã được quan sát khi đang che khuất một ngôi sao vào ngày 26 tháng 5 năm 1995 và sau đó vào ngày 25 tháng 7 năm 1997. Cả hai lần quan sát đều cho kết quả đường kính khoảng 200 km.
Iris tới gần Sao Hỏa với khoảng cách 0,4 AU một cách đều đặn. Lần tiếp theo việc này xảy ra là vào ngày 2 tháng 11 năm 2054.[15]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g Hanuš, J.; Marsset, M.; Vernazza, P.; Viikinkoski, M.; Drouard, A.; Brož, M.; và đồng nghiệp (24 tháng 4 năm 2019). “The shape of (7) Iris as evidence of an ancient large impact?”. Astronomy & Astrophysics. 624 (A121). arXiv:1902.09242. Bibcode:2018DPS....5040406H. doi:10.1051/0004-6361/201834541.
- ^ “iris”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
- ^ “iridian”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
- ^ a b “JPL Small-Body Database Browser: 7 Iris” (2018-03-27 last obs.). Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
- ^ “AstDyS-2 Iris Synthetic Proper Orbital Elements”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b c d e P. Vernazza và cộng sự (2021) VLT/SPHERE imaging survey of the largest main-belt asteroids: Final results and synthesis. Astronomy & Astrophysics 54, A56
- ^ a b Kaasalainen, M.; và đồng nghiệp (2002). “Models of twenty asteroids from photometric data” (PDF). Icarus. 159 (2): 369. Bibcode:2002Icar..159..369K. doi:10.1006/icar.2002.6907. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2014.
- ^ Dudziński và cộng sự (2020) Volume uncertainty of (7) Iris shape models from disk-resolved images. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 499: 3, p. 4545-4560
- ^ a b Donald H. Menzel & Jay M. Pasachoff (1983). A Field Guide to the Stars and Planets (ấn bản thứ 2). Boston, MA: Houghton Mifflin. tr. 391. ISBN 0-395-34835-8.
- ^ “Bright Minor Planets 2006”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2008.[liên kết hỏng]
- ^ Hoffmann, M.; E. H. Geyer (1993). “Spots on 4-VESTA and 7-IRIS - Large Areas or Little Patches”. Astronomy & Astrophysics Supplement. 101: 621. Bibcode:1993A&AS..101..621H.
- ^ Y. Ueda và cộng sự Surface Material Analysis of the S-type Asteroids: Removing the Space Weathering Effect from Reflectance Spectrum, 34th Annual Lunar and Planetary Science Conference, March 17–21, 2003, League City, Texas, abstract no.2078 (2003).
- ^ Odeh, Moh'd. “The Brightest Asteroids”. Jordanian Astronomical Society. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2007.
- ^ “cirrhosis”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
- ^ “JPL Close-Approach Data: 7 Iris”. ngày 30 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2009.
last obs
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Shape model deduced from lightcurve Lưu trữ 2008-02-16 tại Wayback Machine (M. Kaasalainen 2002)
- 2011-Feb-19 Occultation (Durech Model) / (2011 Asteroidal Occultation Results for North America)
- "Discovery of Iris", MNRAS 7 (1847) 299
- JPL Ephemeris
- “Elements and Ephemeris for (7) Iris”. Minor Planet Center. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. (displays Elong from Sun and V mag for 2011)
- 7 Iris tại AstDyS-2, Asteroids—Dynamic Site
- 7 Iris tại Cơ sở dữ liệu vật thể nhỏ JPL