Bước tới nội dung

263 Dresda

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
263 Dresda
Khám phá
Khám phá bởiJohann Palisa
Ngày phát hiện3 tháng 11 năm 1886
Tên định danh
(263) Dresda
Phiên âm/ˈdrɛzdə/
Đặt tên theo
Dresden
A886 VB, 1905 OC
1915 RL, 1917 BA
1950 XV, 1977 PC
Vành đai chính (Koronis)
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát45.245 ngày (123,87 năm)
Điểm viễn nhật3,10916 AU (465,124 Gm)
Điểm cận nhật2,66885 AU (399,254 Gm)
2,88900 AU (432,188 Gm)
Độ lệch tâm0,076 205
4,91 năm (1793,6 ngày)
17,53 km/s
178,711°
0° 12m 2.578s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo1,31813°
216,168°
162,281°
Trái Đất MOID1,66124 AU (248,518 Gm)
Sao Mộc MOID2,2909 AU (342,71 Gm)
TJupiter3,288
Đặc trưng vật lý
Kích thước23,24±1,9 km
16,809 giờ (0,7004 ngày)
0,2263±0,043
SMASS = S
10,2

Dresda /ˈdrɛzdə/ (định danh hành tinh vi hình: 263 Dresda) là một tiểu hành tinh điển hình ở vành đai chính. Nó thuộc nhóm tiểu hành tinh Koronis. Bề mặt của nó có màu hơi sáng và thành phần cấu tạo của nó dường như không bằng cacbonat, mà tương tự như thành phần cấu tạo của 243 Ida, một tiểu hành tinh cùng nhóm.

Ngày 3 tháng 11 năm 1886, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Dresda khi ông thực hiện quan sát ở Viên và đặt tên nó theo tên Dresden, một thành phố của Đức.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “263 Dresda”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 11 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]