Bước tới nội dung

244 Sita

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
244 Sita
Khám phá
Khám phá bởiJohann Palisa
Ngày phát hiện14 tháng 10 năm 1884
Tên định danh
(244) Sita
Phiên âm/ˈstə/
A884 TA, 1900 UA
1957 KT, 1976 HY
1979 FL3
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát49.941 ngày (136,73 năm)
Điểm viễn nhật2,47317 AU (369,981 Gm)
Điểm cận nhật1,87531 AU (280,542 Gm)
2,17424 AU (325,262 Gm)
Độ lệch tâm0,137 49
3,21 năm (1171,0 ngày)
46,3767°
0° 18m 26.737s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo2,844 23°
208,982°
166,029°
Trái Đất MOID0,876939 AU (131,1882 Gm)
Sao Mộc MOID0,99257 AU (148,486 Gm)
TJupiter3,672
Đặc trưng vật lý
Đường kính trung bình
10,95±0,8 km[1]
11 km [2]
Khối lượng~2×1015 (ước lượng)
Mật độ trung bình
~2,7 g/cm3 (ước lượng)[3]
129,51 giờ (5,396 ngày)
0,1941±0,033[1]
0,194 [2]
Sa[4]
11,9

Sita /ˈstə/ (định danh hành tinh vi hình: 244 Sita) là một tiểu hành tinh ở vùng bên trong của vành đai chính, có đường kính khoảng 11 km. Ngày 14 tháng 10 năm 1884, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Sita khi ông thực hiện quan sát ở Viên.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “244 Sita”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b “Supplemental IRAS Minor Planet Survey”. Bản gốc lưu trữ tháng 6 năm 23, 2006. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  3. ^ G. A. Krasinsky, E. V. Pitjeva, M. V. Vasilyev, E. I. Yagudina (2002). “Hidden Mass in the Asteroid Belt”. Icarus. 158 (1): 98–105. Bibcode:2002Icar..158...98K. doi:10.1006/icar.2002.6837.
  4. ^ PDS spectral class data

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]