Bước tới nội dung

206 Hersilia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
206 Hersilia
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện13 tháng 10 năm 1879
Tên định danh
(206) Hersilia
Phiên âm/hərˈsɪliə/[1]
Đặt tên theo
Hersilia
A879 TC, 1961 WG
1974 PM
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát52.066 ngày (142,55 năm)
Điểm viễn nhật2,84299 AU (425,305 Gm)
Điểm cận nhật2,63811 AU (394,656 Gm)
2,74055 AU (409,980 Gm)
Độ lệch tâm0,037 379
4,54 năm (1657,1 ngày)
17,99 km/s
348,975°
0° 13m 2.078s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo3,778 68°
145,169°
299,705°
Trái Đất MOID1,65256 AU (247,219 Gm)
Sao Mộc MOID2,21771 AU (331,765 Gm)
TJupiter3,346
Đặc trưng vật lý
Kích thước113 km
11,122 giờ (0,4634 ngày)
0,055
Nhiệt độkhông xác định
8,68

Hersilia /hərˈsɪliə/ (định danh hành tinh vi hình: 206 Hersilia) là một tiểu hành tinh khá lớn ở vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu C, có nhiều cacbon nguyên thủy và có bề mặt tối. Ngày 13 tháng 10 năm 1879, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Hersilia khi ông thực hiện quan sát ở Clinton, New York và đặt tên nó theo tên Hersilia, vợ của Romulus trong thần thoại La Mã.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ “206 Hersilia”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]