486958 Arrokoth
Ảnh của 2014 MU69 [a] | |
Khám phá [2][3] | |
---|---|
Khám phá bởi | Kính viễn vọng không gian Hubble |
Nơi khám phá | trên Quỹ đạo Trái Đất |
Ngày phát hiện | ngày 26 tháng 6 năm 2014 |
Tên định danh | |
(486958) 2014 MU69 | |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 2019 April 27(JD 2458600.5) | |
Tham số bất định 2 | |
Cung quan sát | 851 ngày |
Điểm viễn nhật | 46442 AU |
Điểm cận nhật | 427212447±00014309 AU |
445813998 AU | |
Độ lệch tâm | 00417249±00000346 |
298 yr | |
31655086° | |
0° 0m 11.92s / day | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 245116°±0000012° |
15899773°±000045° | |
174418°±0037° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 20 km and 18 km[9] (as contact/binary system) |
Đường kính trung bình | 30 km[9] |
0.04–0.10 (assumed)[6] 0.04–0.15 (assumed)[7] | |
26.8[10] | |
11.1[3] | |
(486958) 2014 MU69, còn gọi là Ultima Thule, là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương thuộc vành đai Kuiper. Nó hệ hai vật thể tiếp xúc nhau với chiều dài bằng 31 km, bao gồm hai vật thể có đường kính lần lượt là 19 km và 14 km được đặt tên tương ứng "Ultima" và "Thule". Vật thể có chu kỳ quỹ đạo 295 năm và độ nghiêng và độ lệch tâm quỹ đạo nhỏ, nó được phân loại vào các vật thể thuộc vành đai Kuiper chính và được cho là đã không chịu những tác động nhiễu loạn lớn trong lịch sử hình thành hệ Mặt Trời và còn giữ được trạng thái nguyên thủy cho đến ngày nay. Trong lần theo dõi vật thể này đi ngang qua một ngôi sao ở xa, các nhà thiên văn học ước tính nó có hình dạng dài bởi đường cong ánh sáng chụp được có hình dáng phẳng hơn so với của một vật thể dạng cầu.
2014 MU69 được phát hiện vào ngày 26 tháng 6 năm 2014 bằng Kính viễn vọng không gian Hubble khi các nhà thiên văn sử dụng trong kế hoạch tìm kiếm các vật thể thuộc vành đai Kuiper mà sẽ là đối tượng khám mới của tàu New Horizons sau khi đã thám hiểm Pluto. Thiên thể này được chọn ra so với hai thiên thể khác là 2014 OS393 và 2014 PN70 cũng ở trong danh sách có thể khám phá bởi New Horizons. Tên gọi khác của nó, Ultima Thule, mang hàm ý trong tiếng Latin cho một nơi nằm bên ngoài biên giới của thế giới đã biết đến, đã được chọn trong một cuộc thi lựa chọn tên gọi từ công chúng năm 2018. Đội New Horizons sẽ đệ trình tên gọi chính thức này lên Hiệp hội Thiên văn Quốc tế sau khi con tàu bay qua thiên thể vào ngày 1 tháng 1 năm 2019, khi ấy bản chất của thiên thể sẽ được biết chính xác hơn. Đây là thiên thể xa nhất trong hệ Mặt Trời từng được khám phá bởi một tàu vũ trụ.
Phát hiện và đặt tên
[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Quan sát
[sửa | sửa mã nguồn]Thám hiểm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
- ^ Chụp bởi thiết bị "Long Range Reconnaissance Imager" trên tàu New Horizons vào ngày 1 tháng 1 năm 2019, ở độ phân giải 135m trên pixel. Con tàu ở khoảng cách 6.700 km từ 2014 MU69 khi chụp bức ảnh này.[1]
Trích dẫn
- ^ Johns Hopkins University Applied Physics Laboratory (ngày 31 tháng 12 năm 2018). “Ultima Thule Comes into Focus”. New Horizons. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b “JPL Small-Body Database Browser: 486958 (2014 MU69)” (2014-10-22 last obs.). Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c d “486958 (2014 MU69)”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
- ^ “New Horizons Chooses Nickname for 'Ultimate' Flyby Target”. NASA. ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
- ^ Talbert, Tricia (ngày 28 tháng 8 năm 2015). “NASA's New Horizons Team Selects Potential Kuiper Belt Flyby Target”. NASA. Bản gốc lưu trữ 26 tháng Chín năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b c Lakdawalla, Emily (ngày 15 tháng 10 năm 2014). “Finally! New Horizons has a second target”. Planetary Society blog. Planetary Society. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b Buie, Marc (ngày 15 tháng 10 năm 2014). “New Horizons HST KBO Search Results: Status Report” (PDF). Space Telescope Science Institute. tr. 23. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập 1 Tháng Một năm 2019.
- ^ Marc W. Buie. “Orbit Fit and Astrometric record for 486958”. SwRI (Space Science Department). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b Alan Stern (ngày 8 tháng 8 năm 2017). “The PI's Perspective: The Heroes of the DSN and the 'Summer of MU69'”. New Horizons – NASA. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
- ^ Lakdawalla, Emily (ngày 1 tháng 9 năm 2015). “New Horizons extended mission target selected”. Planetary Society blog. Planetary Society.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “MPC-Circulars-Archive” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
<ref>
có tên “NYT-2017” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về 486958 Arrokoth. |
- 486958 Arrokoth tại AstDyS-2, Asteroids—Dynamic Site
- 486958 Arrokoth tại Cơ sở dữ liệu vật thể nhỏ JPL
- LORRI Images from the Ultima Thule Flyby Lưu trữ 2019-01-02 tại Wayback Machine
- Tàu NASA lập kỷ lục bay 6,4 tỷ km, tiếp cận vật thể xa nhất An Khang, VnExpress Thứ tư, 2/1/2019, 10:04 (GMT+7)