Bước tới nội dung

(24952) 1997 QJ4

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(24952) 1997 QJ4
Khám phá
Khám phá bởiJane Lưu, Chad Trujillo, David C. Jewitt, và K. Berney
Ngày phát hiện28 tháng 8 năm 1997
Tên định danh
(24952) 1997 QJ4
plutino (TNO)
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 13 tháng 1 năm 2016 (JD 2457400.5)
Tham số bất định 3
Cung quan sát4048 days (11.08 yr)
Điểm viễn nhật48.082 AU (7.193,0 Tm)
Điểm cận nhật30.421 AU (4.550,9 Tm)
39.252 AU (5.872,0 Tm)
Độ lệch tâm0.22497
245.92 yr (89822.9 d)
337.14°
0° 0m 14.428s / day
Độ nghiêng quỹ đạo16.590°
346.92°
82.613°
Trái Đất MOID29,4765 AU (4,40962 Tm)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Sao Mộc MOID25,6287 AU (3,83400 Tm)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Đặc trưng vật lý
Kích thước139 km
0.09 (giả sử)
7.6

(24952) 1997 QJ4, cũng được viết 1997 QJ4, nó có cộng hưởng quỹ đạo với Sao Hải Vương 2:3. Nó được phát hiện ngày 28 tháng 8 năm 1997 bởi Jane Lưu, Chad Trujillo, David C. JewittK. Berney. Nó có điểm cận nhật (điểm nằm gần Mặt Trời nhất) vào 30,463 AU, và điểm viễn nhật (điểm nằm xa Mặt Trời nhất) khoảng 48,038 AU, vì vậy nó di chuyển theo quỹ đạo tương đối lập dị (0,224). (24952) 1997 QJ4 có đường kính khoảng 139 km, bởi vậy mà nó không được phân loại là một hành tinh lùn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “JPL Small-Body Database Browser: 24952 (1997 QJ4)”. NASA/Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]