Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Ả Rập Xê Út
Biệt danh | الأخضر (Màu xanh lá cây) الصقور الخضر (Những con chim ưng màu xanh lá cây) الصقور العربية (Những con chim ưng Ả Rập) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Ả Rập Xê Út (الاتحاد العربي السعودي لكرة القدم) | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | WAFF (Tây Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Monika Staab | ||
Đội trưởng | Sara Khaled | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Al-Bandari Mubarak (5) | ||
Mã FIFA | KSA | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 171 ![]() | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Malé, Maldives, 20 tháng 2 năm 2022) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Malé, Maldives, 20 tháng 2 năm 2022) ![]() ![]() (Malé, Maldives, 24 tháng 2 năm 2022) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Abha, Saudi Arabia, 28 tháng 9 năm 2022) | |||
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Ả Rập Xê Út ( tiếng Ả Rập: منتخب السعودي لكرة القدم للسيدات) là đội tuyển bóng đá nữ quốc gia chính thức của đất nước Ả Rập Xê Út. Đội bóng được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Ả Rập Xê Út (SAFF), cơ quan quản lý bóng đá ở Ả Rập Xê Út.
Được gọi một cách thông tục là "Những chú chim ưng xanh", Ả Rập Xê Út đã chơi trận đầu tiên vào năm 2022 trước Seychelles trong chiến thắng 2–0 trong một giải đấu giao hữu ở Maldives.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Do ảnh hưởng của các nhà lãnh đạo tôn giáo ở Ả Rập Xê Út, sự phản đối tích cực của các nhà lãnh đạo chính trị và quản lý thể thao, và sự phân biệt đối xử có hệ thống đối với thể thao nữ, một đội tuyển quốc gia nữ không thể tồn tại trong một thời gian dài.[2] Việc thành lập một đội tuyển quốc gia nữ được FIFA công nhận đã bị luật pháp cấm vào năm 2008.[3] Sự phân biệt đối xử có hệ thống vẫn còn nguyên vẹn bất chấp những cải cách hạn chế, cho đến khi Vua Abdullah qua đời vào năm 2015.[4]
Với việc Vua Salman lên ngôi vào năm 2015, các cuộc đàm phán về cải cách bóng đá đã leo thang. Tuy nhiên, con trai ông, Mohammed bin Salman là người đầu tiên đi đầu các cuộc cải cách, bao gồm cả bóng đá nữ.[5] Ả Rập Xê-út cho phép phụ nữ tham dự các trận đấu bóng đá kể từ năm 2017, bước đầu tiên cho việc thành lập một đội bóng đá nữ trong tương lai.[6]
Vào tháng 12 năm 2019, Liên đoàn bóng đá Ả Rập Xê Út (SAFF) đã tổ chức cuộc thi đấu không chính thức đầu tiên dành cho nữ ở khu vực Jeddah.[7] Một giải đấu chính thức trên toàn quốc, Giải bóng đá nữ nghiệp dư của Ả Rập Xê Út, được khởi động vào tháng 2 năm 2020, tập trung tại ba thành phố lớn: Riyadh, Jeddah và Dammam.[8] Sau khi giải đấu được thành lập, những lời kêu gọi thành lập đội tuyển quốc gia nữ đã tăng lên.[9]
Khởi đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 11 tháng 8 năm 2021, SAFF đã bổ nhiệm Monika Staab làm huấn luyện viên trưởng của đội tuyển quốc gia nữ mới thành lập.[10] Ả Rập Xê Út chơi trận đầu tiên vào tháng 2 năm 2022, tham gia một giải đấu giao hữu ở Malé, Maldives.[11] Họ ra mắt vào ngày 20 tháng 2, đánh bại Seychelles trong chiến thắng 2–0.[12] Sau màn ra mắt thành công, Lamia Bin Dahlan, thành viên hội đồng quản trị của SAFF, tiết lộ kế hoạch dài hạn cho phép đội tham gia Giải vô địch bóng đá nữ thế giới đầu tiên trong vòng 10 năm tới, với mục đích trở thành thế lực thống trị vùng Vịnh, Tây Á và châu Á.[13]
Đội ngũ huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Ban huấn luyện hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 11 tháng 8 năm 2021
Vị trí | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | ![]() |
Trợ lý huấn luyện viên | ![]() ![]() ![]() |
Huấn luyện viên thủ môn | ![]() |
Quản trị viên đội | ![]() ![]() |
Nhà phân tích video | ![]() |
Quản lý | ![]() |
Danh sách huấn luyện viên trong lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Monika Staab (11 tháng 8 năm 2021–nay)
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận giao hữu với Seychelles và Maldives lần lượt vào các ngày 20 và 24 tháng 2 năm 2022.[15][16]
- Giới hạn và mục tiêu chính xác kể từ ngày 24 tháng 2 năm 2022
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Sarah Khaled (đội trưởng) | 2 | 0 | ![]() | |
12 | TM | Mona Abdel Rahman | 1 | 0 | ![]() | |
22 | TM | Lama Al-Anazi | 0 | 0 | ![]() | |
2 | HV | Bayan Sadaqah | 2 | 0 | ![]() | |
3 | HV | Lin Muhammad | 2 | 0 | ![]() | |
4 | HV | Talah Al-Ghamdi | 2 | 0 | ![]() | |
5 | HV | Lana Abdel-Razzaq | 2 | 0 | ![]() | |
15 | HV | Mashael Al-Harbi | 0 | 0 | ![]() | |
24 | HV | Atheer Khaled | 1 | 0 | ![]() | |
25 | HV | Hessa Al-Saadallah | 1 | 0 | ![]() | |
HV | Ohoud Al-Amari | 0 | 0 | ![]() | ||
6 | TV | Maryam Al-Tamimi | 2 | 1 | ![]() | |
7 | TV | Noura Al-Ibrahim | 2 | 0 | ![]() | |
8 | TV | Layan Johari | 2 | 0 | ![]() | |
10 | TV | Sarah Hamad | 2 | 0 | ![]() | |
11 | TV | Dalia Abu Laban | 1 | 0 | ![]() | |
13 | TV | Raghad Mukhaizin | 1 | 0 | ![]() | |
16 | TV | Asrar Al-Shaibani | 1 | 0 | ![]() | |
18 | TV | Saba Tawfiq | 0 | 0 | ![]() | |
21 | TV | Juri Tariq | 2 | 0 | ![]() | |
28 | TV | Farah Jafri | 1 | 0 | ![]() | |
TV | Fahda Al-Saad | 0 | 0 | ![]() | ||
9 | TĐ | Al-Bandari Muhammad | 2 | 0 | ![]() | |
14 | TĐ | Al-Bandari Mubarak | 2 | 3 | ![]() | |
23 | TĐ | Tahani Al-Zahrani | 1 | 0 | ![]() |
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]Những cầu thủ sau đây cũng đã được gọi vào đội tuyển trong 12 tháng qua.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
INJ Cầu thủ rút lui do chấn thương. |
Thống kê các giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]
|
- *Tỷ số hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp quyết định trên chấm phạt đền.
Cúp bóng đá nữ châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích Cúp bóng đá nữ châu Á | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Tr | T | H* | B | BT | BB | |
![]() |
Không tham dự | |||||||
![]() |
Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 0/20 | — | — | — | — | — | — |
- *Tỷ số hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp quyết định trên chấm phạt đền.
Thế vận hội
[sửa | sửa mã nguồn]
|
Á vận hội
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích Á vận hội | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Tr | T | H* | B | BT | BB | |
![]() |
Không tham dự | |||||||
![]() |
Chưa xác định | |||||||
![]() | ||||||||
![]() |
Đồng chủ nhà | |||||||
Tổng cộng | 0/10 | — | — | — | — | — | — |
Cúp bóng đá nữ Ả Rập
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích Cúp bóng đá nữ Ả Rập | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần xuất hiện: 0 | ||||||||
Năm | Vòng | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB |
![]() |
Không tham dự | |||||||
![]() | ||||||||
Tổng cộng | — | 0/2 | — | — | — | — | — | — |
Giải vô địch bóng đá nữ Tây Á
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích Giải vô địch bóng đá nữ Tây Á | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nước chủ nhà và năm |
Vòng | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB |
![]() |
Không tham dự | |||||||
![]() | ||||||||
![]() | ||||||||
![]() | ||||||||
![]() | ||||||||
![]() | ||||||||
![]() | ||||||||
Tổng cộng | — | 0/7 | — | — | — | — | — | — |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Hijabs approved for soccer players by FIFA – Montreal – CBC News”. Cbc.ca. ngày 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Women's football”. New Statesman. 137: 20. 2008. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Women's Rights in Saudi Arabia After King Abdullah”.
- ^ “Salman: Rave in desert, women drivers: How Saudi is undergoing sweeping changes under Prince Salman – Times of India”. The Times of India.
- ^ “Saudi Arabia reforms open turnstiles to female football fans”. Financial Times. ngày 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Jeddah Eagles flying high with women's football win”. Arab News. ngày 9 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Saudi Arabia launches a soccer league for women”. CNN. ngày 27 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Arab nations cannot afford to ignore the rise of women's football”. ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Monika Staab appointed coach of Saudi women's national football team”. Arab News (bằng tiếng Anh). ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Saudi Arabian women's national team set for historic international debut in Maldives”. Orbital Affairs (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 2 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Saudi women's national football team beat Seychelles in historic international win”. Arab News (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2022.
- ^ “لمياء بن بهيان: نخطط لمشاركة منتخب السعودية للسيدات في كأس العالم خلال 10 أعوام”. Truy cập 26 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Who's Who: Monika Staab, new coach of the Saudi women's national football team”. arabnews.com. ngày 15 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
- ^ Squad of KSA for friendly match (AR)
- ^ Squad of KSA for friendly match (EN)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- SAFF official website (bằng tiếng Ả Rập)
- Saudi Arabia national team website