Địa Sơn Khiêm
Quẻ Địa Sơn Khiêm, đồ hình::|::: còn gọi là quẻ Khiêm (謙 qian1), là quẻ thứ 15 trong Kinh Dịch.
- Nội quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
- Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Thoán từ
[sửa | sửa mã nguồn]Khiêm: Hanh, quân tử hữu chung[1].
Giải nghĩa: Thoái dã. Cáo thoái. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, đóng cửa. Vì vậy mới được hanh thông. Thượng hạ mông lung chi tượng: tượng trên dưới hoang mang.
"Trời làm vơi chốn dồi dào,
Mà thêm vào những chỗ nào khiêm cung.
Đất soi mòn bớt cao phong,
Mà cho lòng biển lòng sông thêm dầy.
Quỉ thần hại kẻ no đầy,
Mà đem phúc lại cho người khiêm cung"
Quẻ Khiêm là nói về Đạo của: Trời, Đất, Quỷ Thần, và Người.
Hào từ
[sửa | sửa mã nguồn]Sơ lục
[sửa | sửa mã nguồn]Hào từ: Khiêm khiêm quân tử, dụng thiệp đại xuyên, cát.
Lục nhị
[sửa | sửa mã nguồn]Hào từ: Minh khiêm, trinh cát.
Cửu tam
[sửa | sửa mã nguồn]Hào từ: Lao khiêm, quân tử hữu chung, cát.
Lục tứ
[sửa | sửa mã nguồn]Hào từ: Vô bất lợi, huy khiêm.
Lục ngũ
[sửa | sửa mã nguồn]Hào từ: Bất phú dĩ kỳ lân, lợi dụng xâm phạt, vô bất lợi.
Thượng lục
[sửa | sửa mã nguồn]Hào từ: Minh khiêm, lợi dụng hành sư, chinh ấp quốc.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kinh dịch đạo của người quân tử, Nguyễn Hiến Lê, Nhà xuất bản văn học 1994.