Đặc khu trưởng Hồng Kông
Trưởng quan hành chính Đặc khu hành chính hồng Kông | |
---|---|
香港特別行政區行政長官 | |
Chính phủ Hồng Kông Văn phòng Trưởng quan hành chính | |
Kính ngữ |
|
Loại | Người đứng đầu chính phủ |
Thành viên của | Hội đồng Hành chính |
Dinh thự | Phủ Lễ tân |
Đề cử bởi | Ủy ban Bầu cử |
Bổ nhiệm bởi | Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (quyết định do tổng lý Quốc vụ viện ký)[1] |
Nhiệm kỳ | 5 năm Được tái cử một nhiệm kỳ |
Tuân theo | Luật Cơ bản Hồng Kông |
Người đầu tiên nhậm chức | Đổng Kiến Hoa |
Thành lập | 1 July 1997 |
Lương bổng | 675,000 đô la Mỹ[2] |
Website | ceo |
Đặc khu trưởng Hồng Kông | |||||||||||||||||
Phồn thể | 香港特別行政區行政長官 | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 香港特别行政区行政长官 | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Commonly abbreviated as | |||||||||||||||||
Tiếng Trung | 香港特首 | ||||||||||||||||
|
Trưởng quan hành chính Đặc khu hành chính Hồng Kông, thường được gọi tắt là đặc khu trưởng Hồng Kông, là người đứng đầu Chính phủ Hồng Kông và đại diện của Hồng Kông.
Chức vụ đặc khu trưởng thay thế chức vụ thống đốc Hồng Kông, đại diện của quân chủ Anh trong thời kỳ Hồng Kông thuộc Anh. Chức vụ đặc khu trưởng chính thức được thiết lập theo Luật Cơ bản Hồng Kông vào ngày 1 tháng 7 năm 1997 sau khi Hồng Kông được chuyển giao cho Trung Quốc.
Đặc khu trưởng có nhiệm vụ đề cử các quan chức chính để Quốc vụ viện bổ nhiệm, thực hiện quan hệ đối ngoại của Hồng Kông, bổ nhiệm thẩm phán và những quan chức khác, công bố luật được Hội đồng Lập pháp thông qua và tặng thưởng huân chương, huy chương, các danh hiệu, vinh dự. Luật Cơ bản Hồng Kông quy định đặc khu trưởng phải lấy ý kiến của Hội đồng Hành chính trước khi thực hiện nhiều quyền hạn, ví dụ như đưa ra các quyết định chính sách quan trọng, trình dự luật trước Hội đồng Lập pháp, ban hành văn bản pháp quy và giải tán Hội đồng Lập pháp, mặc dù tất cả các thành viên Hội đồng Hành chính đều do đặc khu trưởng bổ nhiệm. Hội đồng Hành chính gồm các thành viên chính thức và không chính thức, bao gồm giám đốc Sở Chính vụ, là người đứng đầu Tổng bộ Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của Chính phủ.
Đặc khu trưởng giữ danh hiệu "Quý ngài đáng kính" và đứng đầu trong thứ tự ưu tiên của Hồng Kông.[3] Phủ Lễ tân Hồng Kông ở Trung Hoàn, Đảo Hồng Kông là nơi ở chính thức của đặc khu trưởng.
Đặc khu trưởng đương nhiệm là Lý Gia Siêu, ông nhậm chức vào ngày 1 tháng 7 năm 2022 sau khi trúng cử trong cuộc bầu cử đặc khu trưởng 2022.
Tiêu chuẩn
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc khu trưởng phải là công dân Trung Quốc,[4] đủ 40 tuổi trở lên, có tư cách thường trú nhân Hồng Kông, không có quyền cư trú ở nước ngoài và đã thường trú liên tục tại Hồng Kông ít nhất 20 năm.[5] Điều 47 Luật Cơ bản Hồng Kông cũng quy định đặc khu trưởng phải là người chính trực và tận tụy với nhiệm vụ của mình.[6] Ngoài ra, ứng cử viên đặc khu trưởng phải được ít nhất 188 ủy viên Ủy ban Bầu cử đề cử.[7]
Quy trình bầu cử
[sửa | sửa mã nguồn]Phụ lục I Luật Cơ bản Hồng Kông quy định quy trình bầu cử đặc khu trưởng.
Ủy ban Bầu cử
[sửa | sửa mã nguồn]Ủy ban Bầu cử chịu trách nhiệm đề cử ứng cử viên đặc khu trưởng và bầu đặc khu trưởng. Ủy ban Bầu cử gồm 1.500 ủy viên từ năm ngành được chỉ định hoặc bầu ra từ 40 phân ngành. Theo cải cách chế độ bầu cử Hồng Kông 2021, ứng cử viên đặc khu trưởng phải được ít nhất 188 ủy viên Ủy ban Bầu cử đề cử và tư cách của ứng cử viên phải được Ủy ban thẩm tra tư cách ứng cử viên xác nhận. Đặc khu trưởng được Ủy ban Bầu cử bầu theo quá nửa tổng số ủy viên.[8]
Ngành | Ủy viên[9] |
---|---|
Công nghiệp, thương mại và tài chính | 300 |
Các nghề nghiệp | 300 |
Nông nghiệp, lao động, tôn giáo, các đoàn thể đồng hương và các đoàn thể ở cơ sở | 300 |
Nghị viên Hội đồng Lập pháp và đại diện của các ủy viên Ủy ban chính phủ và các đoàn thể người Hồng Kông ở đại lục | 300 |
Đại biểu Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, ủy viên Hội nghị hiệp thương chính trị nhân dân Trung Quốc của Hồng Kông và đại diện của thành viên Hồng Kông của các tổ chức toàn quốc có liên quan | 300 |
Tổng cộng | 1.500 |
Bầu cử
[sửa | sửa mã nguồn]Ứng cử viên đặc khu trưởng phải được ít nhất 188 ủy viên Ủy ban Bầu cử đề cử, với ít nhất 15 ủy viên từ mỗi ngành của Ủy ban Bầu cử. Tư cách của ứng cử viên phải được Ủy ban thẩm tra tư cách ứng cử viên xác nhận căn cứ kết luận của Ủy ban Bảo vệ an ninh quốc gia trên cơ sở đánh giá của Cục An ninh quốc gia thuộc Lực lượng Cảnh sát Hồng Kông.
Đặc khu trưởng được Ủy ban Bầu cử bầu theo quá nửa tổng số ủy viên theo hệ thống bầu cử hai vòng:[10]
Chỉ có một ứng cử viên | Có ít nhất hai ứng cử viên | |
---|---|---|
Các ủy viên Ủy ban Bầu cử bỏ phiếu ủng hộ hoặc không ủng hộ;
ứng cử viên trúng cử nếu nhận được ít nhất quá nửa tổng số phiếu bầu (>750 phiếu bầu hợp lệ) |
Mỗi ủy viên Ủy ban Bầu cử bỏ 1 phiếu bầu;
ứng cử viên nhận được quá nửa tổng số phiếu bầu trúng cử (>750 phiếu bầu hợp lệ) | |
Trong trường hợp có ứng cử viên nhận được quá nửa tổng số phiếu bầu | Trong trường hợp không có ứng cử viên nào nhận được quá nửa tổng số phiếu bầu | |
Ứng cử viên nhận được quá nửa tổng số phiếu bầu trúng cử | Nếu:
1. ít nhất hai ứng cử viên nhận được nhiều phiếu bầu nhất và cùng số phiếu bầu; hoặc 2. không có ứng cử viên nào nhận được quá nửa tổng số phiếu bầu Thì:
|
Đặc khu trưởng phải công khai từ bỏ quan hệ đảng phái chậm nhất là bảy ngày kể từ cuộc bầu cử và không được tham gia một đảng phái trong thời gian giữ chức vụ.[10] Ứng cử viên trúng cử được Quốc vụ viện bổ nhiệm làm đặc khu trưởng.
Nhiệm kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiệm kỳ của đặc khu trưởng là năm năm. Đặc khu trưởng không được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.[6] Trong trường hợp khuyết đặc khu trưởng thì đặc khu trưởng mới giữ chức vụ trong thời gian còn lại của nhiệm kỳ của đặc khu trưởng cũ. Phương pháp lựa chọn đặc khu trưởng được quy định tại Điều 45 và Phụ lục I Luật Cơ bản Hồng Kông và Điều lệ bầu cử đặc khu trưởng.[6]
Đương nhiệm
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiệm vụ và quyền hạn
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc khu trưởng là đại diện, người đứng đầu chính phủ của Hồng Kông. Đặc khu trưởng có nhiệm vụ lãnh đạo công tác của chính phủ, thi hành luật, công bố các dự luật và ngân sách nhà nước được Hội đồng Lập pháp thông qua, quyết định các chính sách của chính phủ, đề nghị Quốc vụ viện bổ nhiệm, miễn nhiệm các quan chức chính của Chính phủ Hồng Kông, bổ nhiệm thẩm phán và một số chức danh và quyết định ân xá, giảm nhẹ hình phạt. Đặc khu trưởng cũng chịu trách nhiệm báo cáo chính sách trước Hội đồng Lập pháp mỗi năm.
Hội đồng Hành chính Hồng Kông là cơ quan giúp đặc khu trưởng hoạch định chính sách.[11] Đặc khu trưởng phải lấy ý kiến của Hội đồng Hành chính trước khi đưa ra các quyết định chính sách quan trọng, trình dự luật trước Hội đồng Lập pháp, ban hành văn bản pháp quy hoặc giải tán Hội đồng Lập pháp.
Từ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc khu trưởng phải từ chức trong những trường hợp sau đây:
- Đặc khu trưởng không làm việc được vì bệnh tật hoặc những lý do khác;
- Đặc khu trưởng từ chối công bố một dự luật được Hội đồng Lập pháp mới thông qua theo hai phần ba số nghị viên sau khi Hội đồng Lập pháp cũ bị giải tán; hoặc
- Hội đồng Lập pháp mới từ chối thông qua ngân sách nhà nước hoặc những dự luật quan trọng khác sau khi Hội đồng Lập pháp cũ bị giải tán.
Bãi nhiệm
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc khu trưởng có thể bị Hội đồng Lập pháp luận tội nếu vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc xao lãng nhiệm vụ. Điều 73(9) Luật Cơ bản Hồng Kông quy định trình tự luận tội như sau:[12]
- Ít nhất một phần tư tổng số nghị viên Hội đồng Lập pháp cùng kiến nghị luận tội đặc khu trưởng vì vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc xao lãng nhiệm vụ;
- Kiến nghị luận tội phải được ít nhất quá nửa số nghị viên thuộc hai nhóm tán thành;[chú thích 1]
- Chánh án Tòa án chung thẩm Hồng Kông thành lập, chủ trì một ủy ban điều tra độc lập để điều tra các cáo buộc và báo cáo Hội đồng Lập pháp;
- Trong trường hợp ít nhất hai phần ba tổng số nghị viên tán thành thì Hội đồng Lập pháp báo cáo Quốc vụ viện quyết định việc bãi nhiệm đặc khu trưởng.
Kế nhiệm
[sửa | sửa mã nguồn]Trong trường hợp đặc khu trưởng không làm việc được trong thời gian ngắn thì giám đốc Sở Chính vụ, giám đốc Sở Tài chính hoặc giám đốc Sở Tư pháp giữ quyền đặc khu trưởng theo thứ tự ưu tiên.[6] Trong trường hợp khuyết đặc khu trưởng thì đặc khu trưởng mới phải được bầu chậm nhất là sáu tháng.[13]
Nơi ở chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi chuyển giao Hồng Kông, nơi làm việc của đặc khu trưởng nằm ở tầng bảy của Tòa nhà Tài chính châu Á Thái Bình Dương. Khi Đổng Kiến Hoa nhậm chức vào ngày 1 tháng 7 năm 1997, nơi làm việc của đặc khu trưởng được đặt tại tầng năm của Tòa nhà Chính phủ Trung khu cũ. Phủ Thống đốc Hồng Kông (hiện là Phủ Lễ tân Hồng Kông) từng là nơi làm việc của thống đốc Hồng Kông. Đổng Kiến Hoa không dùng Phủ Lễ tân mà sống tại nhà riêng ở khu chung cư Grenville House.[14] Tăng Âm Quyền quyết định sửa chữa Phủ Lễ tân trong nhiệm kỳ đầu và chuyển nơi ở và làm việc chính thức đến đó vào ngày 12 tháng 1 năm 2006.[15] Năm 2011, nơi làm việc của đặc khu trưởng chuyển đến Tổng bộ Chính phủ ở Thiêm Mã. Phủ Lễ tân tiếp tục là nơi ở chính thức của đặc khu trưởng.
Hậu nhiệm kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Nguyên đặc khu trưởng được Văn phòng nguyên đặc khu trưởn[16] hỗ trợ thực hiện các hoạt động quảng bá, nghi thức hoặc những hoạt động khác liên quan đến vai trò nguyên đặc khu trưởng, bao gồm bao gồm tiếp đón các chức sắc, đoàn đại biểu, trả lời phỏng vấn của truyền thông trong và ngoài nước và tham gia các buổi nói chuyện.[17] Nguyên đặc khu trưởng được cấp xe với tài xế riêng để thực hiện các hoạt động quảng bá và nghi thức.
Nguyên đặc khu trưởng biện pháp được cấp chế độ cảnh vệ tùy thuộc vào đánh giá rủi ro của cảnh sát và cũng được hưởng dịch vụ y tế, nha khoa.[18]
Lương bổng
[sửa | sửa mã nguồn]Mức lương của đặc khu trưởng là một trong những mức lương cao nhất thế giới của một lãnh đạo chính trị và chỉ đứng sau mức lương của thủ tướng Singapore. Mức lương của đặc khu trưởng một phần căn cứ vào mức lương của thống đốc Hồng Kông, là 273.000 đô la Mỹ mỗi năm cộng với các khoản phụ cấp vào năm 1992.[19]
Năm 2005, mức lương của Đổng Kiến Hoa là 378.500 đô la Mỹ. Từ năm 2009 đến năm 2014, mức lương của đặc khu trưởng là 4,22 triệu đô la Hồng Kông. Tháng 1 năm 2015, Lương Chấn Anh bãi bỏ quy định tạm dừng tăng lương được ban hành vào năm 2012, dẫn đến mức lương được tăng lên 4,61 triệu đô la Hồng Kông (591.000 đô la Mỹ).[20]
Danh sách đặc khu trưởng Hồng Kông
[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Nhóm 1: nghị viên do Uỷ ban Bầu cử bầu ra; Nhóm 2: nghị viên do các đơn vị bầu cử ngành và đơn vị bầu cử địa lý bầu ra.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Government Structure” (PDF). Hong Kong: The Fact. tháng 9 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
- ^ “11 of the highest-paid world leaders revealed – so who's on top?”. South China Morning Post. 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ "Precedence list Lưu trữ 22 tháng 11 năm 2009 tại Wayback Machine." Protocol.gov.hk.
- ^ "Nomination of Candidates" Lưu trữ 25 tháng 2 năm 2012 tại Wayback Machine.
- ^ “Chapter IV - Political Structure”. Basic Law - The Government of the Hong Kong Special Administrative Region of the People's Republic of China. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
- ^ a b c d "HK Basic law Lưu trữ 25 tháng 2 năm 2012 tại Wayback Machine." Basiclaw.org.hk.
- ^ “Improve Electoral System - Method for the Selection of the Chief Executive”. www.cmab.gov.hk. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2025.
- ^ “Chief Executive Election Ordinance (Cap. 569)”. Hong Kong e-Legislation. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
- ^ HK basic law web pdf.
- ^ a b “Cap. 569 Chief Executive Election Ordinance”. Hong Kong e-Legislation.
- ^ “Executive Council”. Executive Council. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Chapter 4 of the Basic Law of HKSAR”. Basic Law. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Acting Chief Executive's opening statement” (Thông cáo báo chí). Government of the Hong Kong Special Administrative Region. 12 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Tung Chee-hwa: Shipping Tycoon Chosen to Govern Hong Kong”. The New York Times. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
- ^ “CE moves into Government House today” (Thông cáo báo chí). The Government of the Hong Kong Special Administrative Region. 12 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
- ^ 28 Kennedy Road 堅尼地道28號 / 皇仁書院 / 金文泰中學 圖說香港歷史建築. Flickr. 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Administration Wing, Chief Secretary for Administration's Office – Office of Former Chief Executives”. 17 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
- ^ “HKSAR Government adopts report by Independent Commission on Remuneration Package for CE” (Thông cáo báo chí). Constitutional and Mainland Affairs Bureau. 14 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
- ^ Timmons, Heather (23 tháng 1 năm 2015). “Hong Kong's little-loved leader is one of the world's best-paid politicians”. Quartz.
- ^ “Leung under fire for lifting pay freeze on himself, top team”. Ejinsight. 19 tháng 1 năm 2015.
- ^ “香港回归”. 中国共产党新闻. 1 tháng 7 năm 1997.
- ^ “中华人民共和国国务院令第433号”. 中国政府网. 12 tháng 3 năm 2005.
- ^ “中华人民共和国国务院令第490号”. 中国政府网. 2 tháng 4 năm 2007.
- ^ “国务院正式任命曾荫权为香港特区行政长官”. 中广网. 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ “国务院召开第七次全体会议决定任命梁振英为香港特别行政区第四任行政长官”. 中央政府门户网站. 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “李克强会见林郑月娥 颁发任命林郑月娥为香港特别行政区第五任行政长官的国务院令”. 新华社. 11 tháng 4 năm 2017.
- ^ “李克强会见李家超 颁发任命李家超为香港特别行政区第六任行政长官的国务院令 韩正出席”. 新华社. 30 tháng 5 năm 2022.