Bước tới nội dung

Đập Thủy Phong

40°27′43″B 124°57′45″Đ / 40,46194°B 124,9625°Đ / 40.46194; 124.96250
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đập Thủy Phong
Đập Thủy Phong trên bản đồ Trung Quốc
Đập Thủy Phong
Vị trí của Đập Thủy Phong ở Trung Quốc
Quốc giaTrung Quốc/Bắc Triều Tiên
Vị tríLiêu Ninh/Pyongan Bắc.
Tọa độ40°27′43″B 124°57′45″Đ / 40,46194°B 124,9625°Đ / 40.46194; 124.96250
Tình trạngVận hành
Khởi công1937
Khánh thành1943
Đập và đập tràn
Loại đậpTrọng lực
Chiều cao106 m (348 ft)
Chiều dài899,5 m (2.951 ft)
Độ cao ở đỉnh126,4 m (415 ft)
Loại đập trànĐập chính: 26 x cửa xả
Đập phụ: 16 x cửa xả
Dung tích đập trànĐập chính: 37.650 m3/s (1.329.597 cu ft/s)
Đập phụ: 17.046 m3/s (601.974 cu ft/s)
Hồ chứa
Tạo thànhHồ Sapung
Tổng dung tích14.600.000.000 m3 (11.836.413 acre⋅ft)
Năng lực hoạt động7.900.000.000 m3 (6.404.634 acre⋅ft)
Năng lực không hoạt động4.180.000.000 m3 (3.388.781 acre⋅ft)
Diện tích lưu vực52.912 km2 (20.429 dặm vuông Anh)
Diện tích bề mặt274 km2 (106 dặm vuông Anh)
Độ cao bình thường123 m (404 ft)
Trạm năng lượng
Nhà điều hànhCông ty thủy điện Trung Quốc-Triều tiên
Ngày chạy thử1941
Đầu thủy lực77 m (253 ft)
Tua bin6 x 105 MW tua bin Francis
2 x 67.5 MW tua bin Francis
Công suất lắp đặt765 MW

Đập Thủy Phong (tiếng Trung: 水丰水库; bính âm: Shuǐfēng shuǐkù; tiếng Triều Tiên: 수풍댐, Sup'ung Taem, đều có phiên âm Hán Việt là Thủy Phong), là một đập trên sông Áp Lục trải trên biên giới giữa tỉnh Liêu Ninh thuộc Trung Quốc và tỉnh Pyongan Bắc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Đập được người Nhật xây dựng từ năm 1937 đến năm 1943 để phát điện và từng được sửa chữa và nâng cấp vài lần trong những năm sau đó, chủ yếu hư hỏng đập tràn vì lũ lụt. Trong chiến tranh Triều Tiên, đập đã bị liên quân Liên Hợp Quốc ném bom ba lần riêng biệt để triệt tiêu khả năng phát điện. Tại thời điểm hoàn thành, Thủy Phong là đập lớn nhất châu Á và nay vẫn là nhà máy thủy điện lớn nhất trên sông Áp Lục. Lượng điện sản xuất tại trạm 63 MW được phân chia đều cho Trung Quốc và Triều Tiên.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]