Bước tới nội dung

Đảng Tự hào Thái Lan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đảng Tự hào Thái Lan
Bhumjaithai

พรรคภูมิใจไทย
Lãnh tụAnutin Charnvirakul
Tổng thư kýChaichanok Chidchob
Phát ngôn viên
  • Boontida Somchai
  • Natchanon Srikokuea
Người sáng lậpNewin Chidchob
Thành lập5 tháng 11 năm 2008; 16 năm trước (2008-11-05)
Tiền thân
Trụ sở chínhChatuchak, Bangkok
Thành viên  (2023)61,703[1]
Ý thức hệ
Khuynh hướngTrung hữu[6]
Màu sắc chính thứcXanh đậm và đỏ
Khẩu hiệuพูดเเล้วทำ
Nói và làm
Hạ viện
71 / 500
Websitebhumjaithai.com
Quốc giaThái Lan

Đảng Tự hào Thái Lan hay còn gọi là Đảng Bhumjaithai (tiếng Thái: พรรคภูมิใจไทย, Chuyển tự Hoàng gia: Phak Phumchai Thai) là một đảng chính trị lớn của Thái Lan, hiện đang trong liên minh cầm quyền với Đảng Vì nước Thái. Đảng được thành lập vào ngày 5 tháng 11 năm 2008 nhằm chuẩn bị kế thừa cho phán quyết của Tòa án Hiến pháp Thái Lan giải thể Đảng Dân chủ trung lập, cùng với Đảng Sức mạnh nhân dân và Đảng Dân tộc Thái Lan.

Bhumjaithai có một nền tảng dân túy, vì một số nền tảng được lấy từ đảng Người Thái yêu người Thái dân túy của cựu thủ tướng Thaksin ShinawatraĐảng Sức mạnh nhân dân. Đảng này có cơ sở vững chắc ở tỉnh Buriram.[7]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 12 năm 2008, dưới sự lãnh đạo của Newin Chidchob, đảng đã tham gia vào liên minh cầm quyền với Đảng Dân chủ để thành lập một chính phủ liên minh sáu đảng dưới quyền thủ tướng Abhisit Vejjajiva. Bhumjaithai là đối tác liên minh lớn thứ hai trong chính phủ của Abhisit, được phân bổ các ghế bộ trưởng Giao thông vận tải, Thương mại, Nội vụ và bốn thứ trưởng.

Trong cuộc tổng tuyển cử Thái Lan vào ngày 3 tháng 7 năm 2011, Bhumjaithai đã thành lập liên minh với Đảng Chartthaipattana.[8] Đảng này đặt mục tiêu giành được tới 111 ghế trong quốc hội mới, nhưng cuối cùng đảng chỉ giành được 34 trong số 500 ghế tại Hạ viện, điều mà các nhà quan sát cho là đáng thất vọng.[8] Sau đó, đảng đã cố gắng tham gia chính phủ liên minh của Đảng Vì nước Thái do thủ tướng Yingluck Shinawatra lãnh đạo nhưng đã bị từ chối.

Vào ngày 14 tháng 9 năm 2012, Anutin Charnvirakul được bầu làm lãnh đạo mới của đảng Bhumjaithai thay thế cha mình là Chavarat Charnvirakul, người đã từ chức. Các thành viên cấp cao của đảng bao gồm: tổng thứ ký Saksayam Chidchob, thủ quỹ Nathee Ratchakijprakarn, cố vấn Sora-ath Klinprathum và người phát ngôn Supamas Issarapakdi.[9]

Kết quả bầu cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng tuyển cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Bầu cử Tổng số ghế giành được ở Hạ viện Tổng số phiếu Tỉ lệ Kết quả bầu cử Lãnh đạo bầu cử
2011
34 / 500
1,281,652 3.83% Tăng2 ghế; Đối tác cấp dưới trong liên minh đối lập Chavarat Charnvirakul
2014 Chính quyền quân sự Không có Không có Không tổ chức bầu cử Anutin Charnvirakul
2019
51 / 500
3,732,883 10.33% Tăng17 ghế; Đối tác cấp dưới trong liên minh cầm quyền
2023
70 / 500
5,015,210[10] 12.77% Tăng19 ghế; Đối tác cấp dưới trong liên minh cầm quyền

Hội đồng đô thị Bangkok

[sửa | sửa mã nguồn]
Bầu cử Tổng số ghế đã giành được Tổng số phiếu Tỉ lệ Kết quả bầu cử
2022
0 / 50
19,789 0.85% Không có thành viên nào trong Hội đồng đô thị Bangkok

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ ข้อมูลพรรคการเมืองที่ยังดำเนินการอยู่ ณ วันที่ 8 มีนาคม 2566
  2. ^ “Thailand election: How Move Forward's upset win unfolded”. Nikkei Asia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
  3. ^ a b “Major players in Thailand's election”.
  4. ^ “Bhumjaithai Party Won't Join Pita's Coalition Over Monarchy Stance”. Bloomberg (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  5. ^ “Thailand's Right-Wing Parties: Keeping Democracy Close But Its Enemies Closer”. Fulcrum. 17 tháng 4 năm 2023.
  6. ^ [3][5]
  7. ^ “พรรคภูมิใจไทย - Thailand Political Base”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.[cần chú thích đầy đủ]
  8. ^ a b “Bhum Jai Thai and Chart Thai Pattana unveil alliance”. The Nation. 15 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ “Anuthin new Bhumjaithai leader”, Bangkok Post, 14 tháng 10 năm 2012, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2012[liên kết hỏng]
  10. ^ https://ectreport.com/overview Bản mẫu:Bare URL inline