Đại sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Pháp
Đại sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Pháp Ambassade de la République du Viêt Nam en France | |
---|---|
Địa điểm | Pháp |
Địa chỉ | Số 45 Đại lộ Villiers, Quận 17, Paris (1975)[1] |
Đại sứ | Nguyễn Duy Quang (cuối cùng)[2][3] |
Đại sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Pháp (tiếng Pháp: Ambassade de la République du Viêt Nam en France), thường gọi là Đại sứ quán Nam Việt Nam tại Pháp, là cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam Cộng hòa (Nam Việt Nam) tại thủ đô Paris của Pháp từ năm 1954 cho đến khi buộc phải đóng cửa vào tháng 4 năm 1975 do Sài Gòn thất thủ.[2][3]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu gọi là Cao ủy Quốc gia Việt Nam tại Pháp được thành lập vào tháng 9 năm 1952,[4] Sau khi Việt Nam Cộng hòa hình thành ngày 26 tháng 10 năm 1955, cơ quan này mới đổi sang tên gọi Cao ủy Việt Nam Cộng hòa tại Pháp về sau nâng cấp lên Đại sứ quán vào tháng 7 năm 1956,[5] rồi đổi tên thành Đại sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Pháp cho đến khi đóng cửa vào tháng 4 năm 1975.
Danh sách Đại sứ
[sửa | sửa mã nguồn]Cao ủy Quốc gia Việt Nam → Việt Nam Cộng hòa tại Pháp (1952–1956)
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 9 năm 1952, Quốc gia Việt Nam thành lập Cao ủy tại Pháp. Năm 1956, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa thiết lập quan hệ ngoại giao với Chính phủ Pháp. Cùng năm, cơ quan đại diện ngoại giao của hai nước được nâng cấp từ Cao ủy lên đại sứ quán.
Số | Tên gọi | Bổ nhiệm | Nhậm chức | Trình Quốc thư | Từ chức | Cấp bậc | Chức vụ | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bửu Lộc | Tháng 7 năm 1952[6] | Tháng 9 năm 1952 | 16 tháng 9 năm 1952[2][3][6] | Tháng 10 năm 1953[2][3] | Ủy viên | Cao ủy | ||
2 | Bửu Lộc | tháng 6 năm 1954 | 18 tháng 6 năm 1954[2][3] | Tháng 12 năm 1954 | Ủy viên | Cao ủy | |||
3 | Phạm Duy Khiêm | Tháng 12 năm 1954[4] | 16 tháng 12 năm 1954[2][3] | Tháng 7 năm 1956 | Ủy viên | Cao ủy | Sau thăng chức đại sứ |
Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Pháp (1956–1975)
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 7 năm 1956, hai nước đã thăng cấp đặc phái viên thường trú lên đại sứ.
Số | Tên gọi | Bổ nhiệm | Nhậm chức | Trình Quốc thư | Từ chức | Cấp bậc | Chức vụ | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Phạm Duy Khiêm | Tháng 7 năm 1956 | 1957 | Đại sứ | Đại sứ đặc mệnh toàn quyền | Cao ủy thăng chức đại sứ, đại sứ đầu tiên sau khi Việt Nam Cộng hòa thiết lập quan hệ ngoại giao với Pháp. | |||
2 | Phạm Khắc Hy | Tháng 11 năm 1957[7] | 20 tháng 12 năm 1957[2][3] | 1963 | Đại sứ | Đại sứ đặc mệnh toàn quyền | Kiêm chức Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Cộng hòa Congo, Cameroon và Gabon.[8][9] | ||
3 | Đinh Văn Kiểu | Tháng 5 năm 1963[2][3][10] | Tháng 6 năm 1965[2][3] | Đại biện lâm thời | Ngày 24 tháng 6 năm 1965, Việt Nam Cộng hòa tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại giao với Pháp và Đại sứ quán đóng cửa.[2][3] | ||||
4 | Nguyễn Duy Quang | Tháng 7 năm 1973 | 12 tháng 7 năm 1973[2][3][11] | Tháng 4 năm 1975 | Đại sứ | Đại sứ đặc mệnh toàn quyền | Tháng 7 năm 1973, Việt Nam Cộng hòa và Pháp nối lại quan hệ ngoại giao và đại sứ quán mở cửa trở lại. Ông cũng là vị đại sứ cuối cùng,[2][3] không rõ tung tích của ông sau khi Đại sứ quán bị đóng cửa do Sài Gòn thất thủ vào tháng 4 năm 1975. |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Quan hệ Pháp – Việt Nam
- Đại sứ quán Việt Nam tại Paris
- Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam Cộng hòa
- Danh sách cơ quan đại diện ngoại giao ở Pháp
- Danh sách cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam Cộng hòa
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “AVIS du HAUT COMMISSARIAT DU VIETNAM EN FRANGE”. Le Monde. 10 tháng 9 năm 1955. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022.(tiếng Pháp)
- ^ a b c d e f g h i j k l m Hata Ikuhiko (tháng 12 năm 1988). Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–1987. Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 158.(tiếng Nhật)
- ^ a b c d e f g h i j k l m Hata Ikuhiko (tháng 12 năm 2001). Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–2000. Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 196. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.(tiếng Nhật)
- ^ a b “M. PHAM DUY-KIEM HAUT COMMISSAIRE DU VIETNAM EN FRANCE”. Le Monde. 4 tháng 12 năm 1954. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022.(tiếng Pháp)
- ^ “LE HAUT COMMISSARIAT DE FRANCE AU VIETNAM EST TRANSFORMÉ EN AMBASSADE”. Le Monde. 23 tháng 7 năm 1956. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022.(tiếng Pháp)
- ^ a b “From 1945 to 1954”. Vietnam Fights and Builds (5): 5. 1965. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.(tiếng Anh)
- ^ Asia Who's Who 1958. Pan-Asia Newspaper Alliance. 1958. tr. 655.(tiếng Anh)
- ^ Thành tích 8 năm hoạt động của chánh phủ Việt Nam Cộng hòa. Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. 1962. tr. 339. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.
- ^ Liste des personnalités. Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. 1963. tr. 285-286. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.(tiếng Pháp)
- ^ Who's who in Vietnam 1967. Vietnam Press Agency. 1967. tr. dvk0667 1-2. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2023.(tiếng Anh)
- ^ “Paris Pushes for Closer Saigon Ties”. New York Timestr. 3. 18 tháng 7 năm 1973. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.(tiếng Anh)
- Pages using infobox diplomatic mission with unknown parameters
- Paris
- Quận 17, Paris
- Quan hệ Pháp – Việt Nam
- Khởi đầu năm 1952 ở Việt Nam
- Chấm dứt năm 1975 ở Việt Nam
- Cơ quan đại diện ngoại giao tại Paris
- Cơ quan chính phủ thành lập năm 1952
- Cơ quan chính phủ chấm dứt năm 1975
- Đại sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại nước ngoài
- Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam Cộng hòa
- Cơ quan đại diện ngoại giao của Quốc gia Việt Nam