Đông Oregon
Đông Oregon là phần phía đông của tiểu bang Oregon của Hoa Kỳ. Nó không phải là một vùng địa lý được công nhận chính thức vì vậy ranh giới của nó biến đổi theo ngữ cảnh. Đôi khi nó được hiểu là bao gồm chỉ 8 quận cận đông nhất trong tiểu bang; theo ngữ cảnh khác thì nó gồm toàn thể khu vực nằm bên phía đông Dãy núi Cascade.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Hội Du khách Đông Oregon thì Đông Oregon bao gồm chỉ các quận sau đây: Morrow, Umatilla, Union, Wallowa, Grant, Baker, Harney, và Malheur.[1] Có các định nghĩa về vùng này đôi khi hạn chế hơn,[2] có định nghĩa bao gồm 8 quận căn bản nói trên cộng một vài quận giáp ranh,[3][4] trong khi có các định nghĩa tính cả khu vực phía đông Dãy núi Cascade;[5] điều này có nghĩa là các quận sau đây cũng được tính vào: Sherman, Crook, Deschutes, Gilliam, Jefferson, Klamath, Lake, Wasco và Wheeler.
Bốn trong các trung tâm dân số lớn nhất phía đông Dãy núi Cascade – Bend, Redmond, Klamath Falls, và The Dalles – nằm bên ngoài ranh giới hạn chế. Các trung tâm dân số lớn khác còn có Hermiston, Pendleton, La Grande, Baker City, và Ontario.
Phần cực đông của Oregon trong Thung lũng Sông Snake, bao gồm Ontario, là một phần của Thung lũng Treasure kéo dài về phía đông đến Boise, Idaho; không như phần còn lại của tiểu bang, phần đất này nằm trong Múi giờ Miền núi.
Thành phố | Dân số[6] (2006) |
Quận |
---|---|---|
Baker City | 10.035 | Baker |
Bend | 75.290 | Deschutes |
Boardman | 2.855 | Morrow |
Burns/Hines | 4.687 | Harney |
The Dalles | 12.520 | Wasco |
Enterprise | 1.895 | Wallowa |
Hermiston | 15.030 | Umatilla |
John Day | 1.821 | Grant |
Klamath Falls | 20.720 | Klamath |
La Grande | 12.549 | Union |
Lakeview | 2.655 | Lake |
Madras | 6.070 | Jefferson |
Ontario | 11.245 | Malheur |
Pendleton | 17.310 | Umatilla |
Prineville | 9.990 | Crook |
Redmond | 23.500 | Deschutes |
Umatilla | 6.385 | Umatilla |
Khí hậu và sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]So sánh với khí hậu mưa ôn hòa Tây Oregon nằm kề cận Thái Bình Dương, khí hậu của Đông Oregon là khí hậu lục địa khô hơn, có nhiều thay đổi về nhiệt độ theo mùa lớn hơn. Không như Thung lũng Willamette, Đông Oregon có một lượng tuyết rơi đáng kể trong mùa đông. Một số nơi của Đông Oregon nhận ít hơn 10 in (250 mm) lượng mưa hàng năm và chúng được xếp loại là sa mạc. Những phần khô nhất là ở đông nam và khu vực gần Redmond. Khí hậu sa mạc này là do một phần bị hiệu ứng án mưa bởi Dãy núi Cascade. Rừng thông và cối phủ 35% Đông Oregon, đặc biệt trong các ngọn núi phía đông Klamath Falls và trong Dãy núi Xanh.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Kinh tế của vùng chủ yếu là nông nghiệp. Lâm nghiệp và khai khoáng từng là công nghiệp hàng đầu nay đã giảm tầm quan trọng trong những năm gần đây. Du lịch tìm hiểu lịch sử đang trên đà gia tăng. Vùng trồng lúa mì của Đông Oregon gồm có phần đông bắc Oregon trong Cao nguyên Columbia. Hoạt động nông nghiệp phía nam của khu vực trồng lúa mì chỉ hạn chế cho chăn nuôi gia súc, trừ nơi có nước tưới tiêu. Những khu vực có nước tưới tiêu thường được sử dụng để sản xuất cỏ linh lăng.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Phố chính của Burns, Oregon
-
Phố chính của Pendleton, Oregon
-
Sông John Day chảy qua Đá Sheep tại Đài kỷ niệm Quốc gia Nền hóa thạch John Day
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Eastern Oregon Visitor's Association”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
- ^ “Frommer's: Eastern Oregon”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2007.
- ^ Explore Eastern Oregon. Oregon Parks and Recreation Department. Truy cập October 26 2007.
- ^ Eastern Oregon. Guide to Oregon. Truy cập October 26 2007.
- ^ Are Introduced Plants Common in Eastern Oregon Forests? United States Forest Service. Truy cập October 26 2007.
- ^ 2006 Oregon Population Report.[liên kết hỏng] Population Research Center, Portland State University. Truy cập October 24 2007.