Bước tới nội dung

Rafaelson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rafaelson
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Rafaelson Bezerra Fernandes
Ngày sinh 30 tháng 3, 1997 (27 tuổi)
Nơi sinh Pirapemas, Brasil
Chiều cao 1,86 m
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Thép Xanh Nam Định
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2013 Bahia
2013–2016 Vitória
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015–2017 Vitória 15 (1)
2018Vegalta Sendai (mượn) 0 (0)
2018 Vegalta Sendai 0 (0)
2019–2020 Næstved BK 24 (5)
2020 Nam Định 18 (6)
2021 SHB Đà Nẵng 12 (6)
2022–2023 Topenland Bình Định 39 (21)
2023– Thép Xanh Nam Định 21 (26)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 02 năm 2024

Rafaelson Bezerra Fernandes (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1997), được biết đến với tên gọi Rafaelson, là một cầu thủ bóng đá người Brazil, hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Thép Xanh Nam Định tại V.League 1.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Victória[sửa | sửa mã nguồn]

Rafaelson trưởng thành từ lò đào tạo của Vitória. Tháng 4 năm 2015, anh đã bị buộc tội vì gian lận tuổi,[1] tuy nhiên sau đó câu lạc bộ đã bãi nại cho anh thành công.[2] Tháng 9 cùng năm, anh được huấn luyện viên Vágner Mancini đôn lên đội một.

Rafaelson có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên vào ngày 5 tháng 9 năm 2015, khi vào sân thay cho Robert ở hiệp hai trong trận thua Botafogo 1–2 trên sân nhà tại Série B. Anh ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 31 tháng 10, đó là bàn thắng cuối cùng trong trận Vitória để thua 2–3 trước Náutico. Tổng cộng, anh ra sân 7 trận cho câu lạc bộ ở Série B mùa 2015, giúp đội bóng thăng hạng lên chơi Série A vào mùa giải năm sau.

Ngày 30 tháng 6 năm 2016, Rafaelson đã có trận ra mắt giải bóng đá số một của Brasil Série A, khi vào sân thay cho Tiago Real trong trận thắng Sport 3–2 trên sân nhà.

Vegalta Sendai[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2018, Rafealson được mua đứt từ Vegalta Sendai sau quãng thời gian cho mượn. Nhưng tại đây anh gây thất vọng vì gần như không ra sân trận nào.

Næstved BK[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 13 tháng 4 năm 2019, sau 2 năm chơi cho Vegalta Sendai, Rafaelson chuyển đến Đan Mạch và gia nhập Næstved BK.[3]

Nam Định[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12 tháng 1 năm 2020, câu lạc bộ Næstved tuyên bố rằng họ đã bán Rafaelson cho Dược Nam Hà Nam Định.[4] Trong lần đầu tới V.League, anh đã có 6 bàn tại giải quốc nội và 2 bàn tại Cúp quốc gia.

SHB Đà Nẵng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết thúc mùa giải ấn tượng cho Nam Định, Rafaelson chuyển tới thi đấu cho SHB Đà Nẵng. Mùa giải 2021, anh vẫn giữ phong độ với 6 bàn thắng sau 12 trận tại V.League năm đó.

Topenland Bình Định[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25 tháng 2 năm 2022, Rafaelson chính thức ra mắt Topenland Bình Định trong trận đấu gặp Viettel tại vòng đấu mở màn V.League 2022. Đây là một trận đấu mà Rafaelson chơi hay nhưng kém may mắn khi anh đã có 2 lần đưa bóng tìm đến cột dọc khung thành của đội khách.[5] Bốn ngày sau, trong trận Bình Định làm khách trên sân của Sông Lam Nghệ An, Rafaelson đã có được bàn thắng đầu tiên cho Bình Định, anh cũng là cầu thủ kiến tạo cho Jermie Lynch ghi bàn ấn định chiến thắng 2–1.[6]

Ngày 2 tháng 9 năm 2022, Rafaelson đã lập một cú hat-trick giúp Topenland Bình Định đánh bại Hà Nội 3–0 ngay trên sân vận động Hàng Đẫy.[7]

Trở lại Thép Xanh Nam Định[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 8 năm 2023, Rafaelson quay lại đội bóng cũ Thép Xanh Nam Định. Ngày 22 tháng 10, Rafealson ghi bàn thắng đầu tiên ngay trong trận mở màn V.League 2023-24 gặp Quảng Nam từ quả phạt đền ở phút bù giờ giúp đội nhà thắng nhọc nhằn 2-1.[8]

Ngày 19 tháng 2 năm 2024, tại lễ trao giải Quả bóng vàng Việt Nam 2023 của báo Sài Gòn Giải Phóng, anh đạt giải thưởng Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất Việt Nam sau những màn trình diễn trước đó trong mùa giải 2023.

Ngày 26 tháng 5 năm 2024, với 5 bàn thắng ghi vào lưới Thanh Hóa trong trận Nam Định thắng 5–2, Rafaelson có 26 bàn tại V.League 2023-24, phá kỷ lục về số bàn thắng trong một mùa ở V.League của Lê Huỳnh Đức (25 bàn năm 1996), cân bằng kỷ lục số bàn thắng ghi được trong một trận đấu của Nguyễn Đình Việt (5 bàn năm 2007).[9]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Nam Định 2020 V.League 1 18 6 1 2 19 8
SHB Đà Nẵng 2021 V.League 1 12 6 12 6
Topenland Bình Định 2022 V.League 1 21 5 4 3 25 8
2023 V.League 1 18 16 2 1 20 17
Tổng cộng 39 21 6 4 0 0 0 0 45 25
Thép Xanh Nam Định 2023–24 V.League 1 20 26 20 26
Tổng sự nghiệp 89 59 7 6 0 0 0 0 96 65

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Victória[sửa | sửa mã nguồn]

Topenland Bình Định[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vua phá lưới V.League 1: 2023
  • Đội hình xuất sắc nhất V.League 1: 2023
  • Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất Việt Nam: 2023

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Atacante do Vitória que marcou gol no BAVI sub-20 é denunciado por suposto 'gato' [Vitória forward who scored a goal in under-20's BAVI is denounced for a supposed 'wrong age'] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Galáticos Online. 25 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ “Em nota, Vitória defende jogador acusado de ser 'gato' [On a note, Vitória defend player accused of having 'wrong age'] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bahia Notícias. 27 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ Dårlige pasninger irriterer Næstved-træner, bold.dk, ngày 25 tháng 4 năm 2019
  4. ^ Næstved sender brasilianer til Vietnam, bold.dk, ngày 12 tháng 1 năm 2020
  5. ^ “Bình Định thất thủ ở trận ra quân V-League”. VnExpress. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ “Sông Lam Nghệ An 1-2 Bình Định: Ngọc Hải không cứu được SLNA”. bongdaplus.vn. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  7. ^ Trung Phạm (2 tháng 9 năm 2022). “Hà Nội FC 0–3 Bình Định: Rafaelson tỏa sáng với hat-trick, Hà Nội thua trắng trên sân nhà”. thethaovanhoa.vn. Báo Thể thao văn hóa.
  8. ^ “Nam Định thắng nhờ phạt đền ở phút bù V-League”. vnexpress.net. VnExpress. 22 tháng 10 năm 2023.
  9. ^ Hiếu Lương (26 tháng 5 năm 2024). “Tiền đạo Nam Định phá kỷ lục ghi bàn của Lê Huỳnh Đức”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]