Bước tới nội dung

Bá tước xứ Rosslyn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bá tước xứ Rosslyn
Arms of the Earl of Rosslyn
Arms: Quarterly, 1st Argent, a Cross engrailed Sable (St Clair); 2nd Argent, a pale Sable (Erskine); 3rd Azure, a Bend between six Crosses-crosslet fitchée Or (Mar); 4th Argent, on a Chevron between three Roses Gules, a Fleur-de-lys of the field for difference (Wedderburn). Crests: 1st, Argent, a Demi-Phoenix in flames proper (St Clair); 2nd, An Eagle's Head erased proper (Wedderburn). Supporters: Dexter: An Eagle wings inverted proper, gorged with a Collar Argent, thereon a Rose Gules. Sinister: A Griffin wings elevated proper.
Ngày phong21 April 1801
Quân chủVua George III
Tầng lớpĐẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên hiệp Anh
Người giữ đầu tiênAlexander Wedderburn, Nam tước thứ 1 xứ Loughborough
Người giữ hiện tạiPeter St Clair-Erskine, Bá tước thứ 7 xứ Rosslyn
Trữ quânJamie St Clair-Erskine, Lãnh chúa Loughborough
Kế vịHậu duệ nam hợp pháp của vị bá tước đầu tiên
Tước vị phụNam tước Loughborough
Tòng Nam tước 'xứ Alva'
Trạng tháiExtant
Dinh thựLâu đài Rosslyn
Châm ngônBelow the Shield: FIGHT
Over the first Crest: RINASCO PIÙ GLORIOSO (I am reborn more glorious)
Over the 2nd Crest ILLÆSO LUMINE SOLEM (Enjoy the sun with unimpaired light)

Bá tước xứ Rosslyn (tiếng Anh: Earl of Rosslyn) là một tước hiệu trong Đẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên hiệp Anh.[1] Nó được tạo ra vào năm 1801 để trao cho Alexander Wedderburn, Đệ nhất Nam tước xứ Loughborough, Thủ tướng Anh từ năm 1793 đến năm 1801. Wedderburn đã được trao Nam tước xứ Loughborough, của LoughboroughHạt Leicester, trong Đẳng cấp quý tộc Đại Anh vào năm 1780.[2] Bá tước thứ hai là một Trung tướng trong Quân đội và cũng giữ chức vụ chính trị với tư cách là Chưởng ấn Cơ mật đại thần và Chủ tịch Hội đồng đại thần.

Trụ sở của gia đình là Lâu đài RosslynMidlothian, Scotland. Bá tước cũng sở hữu Nhà nguyện Rosslyn.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “No. 15355”. The London Gazette: 406. 14 tháng 4 năm 1801.
  2. ^ “No. 12092”. The London Gazette: 2. 13 tháng 6 năm 1780.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kidd, Charles, Williamson, David (editors). Debrett's Peerage and Baronetage (1990 edition). New York: St Martin's Press, 1990, [cần số trang]