RVNS Trần Quang Khải (HQ-2)
Giao diện
(Đổi hướng từ USS Bering Strait (AVP-34))
RVNS Trần Quang Khải (HQ-2)
| |
Lịch sử | |
---|---|
Tên gọi | USS Bering Strait |
Đặt tên theo | Eo biển Bering, kết nối Bắc Băng Dương với Biển Bering |
Xưởng đóng tàu | Nhà máy đóng tàu hồ Washington, Houghton, Washington |
Đặt lườn | 6 tháng 6 năm 1943 |
Hạ thủy | 15 tháng 1 năm 1944 |
Người đỡ đầu | Mrs. George F. Cornwall |
Nhập biên chế | 19 tháng 7 năm 1944 |
Xuất biên chế | 21 tháng 6 năm 1946 |
Xóa đăng bạ | 26 tháng 9 năm 1966 |
Danh hiệu và phong tặng | 3 battle star vì phục vụ Chiến tranh thế giới thứ hai |
Số phận |
|
Tên gọi | USCGC Bering Strait (WAVP-382) |
Đặt tên theo | Giữ lại tên trước đây |
Trưng dụng |
|
Nhập biên chế | 14 tháng 12 năm 1948 |
Xếp lớp lại | High endurance cutter, WHEC-382, 1 tháng 5 năm 1966 |
Xuất biên chế | 1 tháng 1 năm 1971[1] |
Số phận | Chuyển giao cho Hải quân Việt Nam Cộng hòa 1 tháng 1 năm 1971 |
Việt Nam Cộng hòa | |
Tên gọi | RVNS Trần Quang Khải (HQ-2) |
Đặt tên theo | Trần Quang Khải (1241–1294), một tướng lĩnh Nhà Trần |
Trưng dụng | 1 tháng 1 năm 1971 |
Số phận |
|
Philippines | |
Tên gọi | BRP Diego Silang (PF-9) |
Đặt tên theo | Diego Silang y Andaya (1730–1763), nhà lãnh đạo Cách mạng Philippines |
Trưng dụng |
|
Nhập biên chế | 1980 |
Xuất biên chế | June 1985 |
Tái biên chế | Như BRP Diego Silang (PF-14), 1987 |
Xuất biên chế | Tháng 4 năm 1990 |
Số phận | Loại bỏ, tháng 7 năm 1990 |
Đặc điểm khái quát
| |
Lớp tàu | Trần Quang Khải - lớp Tàu frigate |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 310 ft 9 in (94,72 m) (tổng thể); 300 ft 0 in (91,44 m) waterline |
Sườn ngang | 41 ft 1 in (12,52 m) |
Mớn nước | 13 ft 5 in (4,09 m) |
Công suất lắp đặt | 6.080 Mã lực (4,54 megawatts) |
Động cơ đẩy | 2 x Động cơ Diesel Fairbanks Morse 38D |
Tốc độ | xấp xỉ 18 nút (tối đa) |
Thủy thủ đoàn tối đa | xấy xỉ 200 |
Vũ khí |
|
Tuần dương hạm RVNS Trần Quang Khải (HQ-2) thuộc biên chế của Hải quân Việt Nam Cộng Hòa. Tàu được Hải quân Hoa Kỳ chuyển giao năm 1971.[3]
Khi Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975 xảy ra, Hải quân Việt Nam Cộng Hòa tổ chức Hạm đội đào thoát sang Philippines. HQ-2 là một trong những chiếc tàu đầu tiên xuất phát rời Việt Nam. Sau khi tập trung tại Côn Đảo, HQ-2 được giao nhiệm vụ vớt một sà lan, nhưng đã không thực hiện. Sau đó trợ giúp chuyển người từ HQ-402 chuyển sang HQ-2 để sau đó đánh chìm HQ-402. Cuối cùng là kéo HQ-329 và sau đó tự động tách riêng không còn nhận lệnh từ Hạm đội để đi thẳng đến Vịnh Subic.[4][5] Tới Philippines tàu được chuyển giao cho Hải quân Philippines.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Per the U.S. Coast Guard Historian's Office, although NavSource.org claims the Coast Guard decommissioned Bering Strait in February 1970.
- ^ Sources do not specify which ships of the class mounted mortars or how many they mounted; see Jane's Fighting Ship 1973–1974, p. 592.
- ^ 30 chiến hạm VNCH trong Hải quân Philippines HỘI THÂN HỮU HÀNG HẢI THƯƠNG THUYỀN VIỆT NAM
- ^ Hải sử tuyển tập, trang 53-536
- ^ Việt Nam Cộng Hòa – Quốc gia trẻ trung của Đông Nam Á