Bước tới nội dung

Hoàng hậu Teimei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Trinh Minh Hoàng hậu)
Trinh Minh Hoàng hậu
貞明皇后
Trinh Minh Hoàng hậu năm 1912
Hoàng hậu Nhật Bản
Tại vị30 tháng 7 năm 191225 tháng 12 năm 1926
(14 năm, 148 ngày)
Tấn phong10 tháng 11 năm 1915
Tiền nhiệmHoàng hậu Shōken
Kế nhiệmHoàng hậu Kōjun
Hoàng thái hậu Nhật Bản
Tại vị25 tháng 12 năm 1926 – 17 tháng 5 năm 1951
(24 năm, 143 ngày)
Tiền nhiệmChiêu Hiến Hoàng thái hậu
Kế nhiệmHương Thuần Hoàng thái hậu
Thông tin chung
Sinh(1884-06-25)25 tháng 6 năm 1884
Mất17 tháng 5 năm 1951(1951-05-17) (66 tuổi)
Phối ngẫu
Đại Chính Thiên hoàng
(cưới 1900⁠–⁠1926)
Hậu duệ
Thụy hiệu
Trinh Minh Hoàng hậu
(貞明皇后 Teimei-kōgō?)
Hoàng tộcHoàng thất Nhật Bản (1900-1951) (sau kết hôn)
Gia tộc Kujō (1884-1900) (khi sinh)
Thân phụMichitaka Kujō
Thân mẫukuko Noma (concubine)

Hoàng hậu Teimei (貞明皇后 (Trinh Minh hoàng hậu) Teimei-kōgō?), khuê danh Kujō Sadako (九条節子 (Cửu Điều Tiết Tử)? 25 tháng 6 năm 1884 – 17 tháng 5 năm 1951), là hoàng hậu của Đại Chính Thiên hoàng và là sinh mẫu của Chiêu Hòa Thiên hoàng. Thụy hiệu của bà là Trinh Minh (Teimei), có nghĩa là "sự bất biến giác ngộ".

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiết Tử sinh ngày 25 tháng 6 năm 1884 tại Tokyo, là con gái thứ tư của Công tước Michitaka Kujō, người đứng đầu chi nhánh Kujō của gia tộc Fujiwara. Mẹ bà là Ikuko Noma, thứ thất của Michitaka.[1]

Bà kết hôn với Thái tử Yoshihito (sau này là Thiên hoàng Đại Chính) vào ngày 10 tháng 5 năm 1900. Bà và chồng sống trong Cung Xích Phản mới được xây dựng ở Tokyo, bên ngoài khu phức hợp Cung điện Hoàng gia Tokyo. Khi bà sinh con trai là Dụ Nhân Thân vương (tức Thiên Hoàng Chiêu Hoà sau này) vào năm 1901, bà là nguyên phối đầu tiên của Thái tử hoặc Thiên hoàng đã sinh ra người thừa kế chính thức lên ngôi kể từ năm 1750.

Bà trở thành Hoàng hậu (Kōgō) khi chồng bà lên ngôi vào ngày 30 tháng 7 năm 1912. Do tình trạng thể chất và tinh thần yếu ớt của chồng, bà đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến đế quốc và Hoàng thất ,và là người bảo trợ tích cực của Hội Chữ thập đỏ Nhật Bản. Mối quan hệ giữa Thiên hoàng và Hoàng hậu rất tốt, bằng chứng là sự từ chối của Thiên hoàng Đại Chính trong việc lấy thứ thiếp, trở thành vị Thiên hoàng đầu tiên trong lịch sử theo chế độ một vợ một chồng, và sau đó bà đã sinh ra bốn người con trai.

Sau khi Thiên hoàng Đại Chính băng hà vào ngày 25 tháng 12 năm 1926, bà trở thành Hoàng Thái Hậu (皇太后 Kōtaigō?). Bà đã công khai phản đối sự tham gia của Nhật Bản vào Thế chiến II, và đã có thể gây ra xung đột với con trai bà, Hirohito. Từ năm 1943, bà cùng con trai thứ ba là Thân vương Nobuhito tham gia lật đổ Thủ tướng Hideki Tōjō.

Bà cũng là một tín đồ Phật giáo có đức tin về Kinh Pháp Hoa và cầu nguyện với các nghi lễ Thần đạo của Cung điện Hoàng gia Tokyo.

Bà qua đời vào ngày 17 tháng 5 năm 1951 tại Cung điện Omiya ở Tokyo,hưởng thọ 66 tuổi. Bà được chôn cất gần chồng bà, Đại Chính thiên hoàng, trong Tama no higashi no misasagi (摩 東陵) tại Nghĩa trang Hoàng gia Musashi ở Tokyo.[2]

Danh xưng

[sửa | sửa mã nguồn]
Cách xưng hô với
Trinh Minh Hoàng hậu
Danh hiệuHer Majesty
Trang trọngYour Majesty
  • 25 tháng 6 năm 1884 - 25 tháng 5 năm 1900: Sadako Kujou,con gái của công tước Kujou Michitaka
  • 25 tháng 5 năm 1900 - 30 tháng 7 năm 1912: Hoàng Thái tử phi của Đế quốc Nhật Bản
  • 30 tháng 7 năm 1912 - 25 tháng 12 năm 1926: Hoàng hậu của Đế quốc Nhật Bản
  • 25 tháng 12 năm 1926 - 17 tháng 5 năm 1951: Hoàng Thái Hậu
  • Thụy hiệu:Trinh Minh Hoàng Thái Hậu

Huân Chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh dự quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Grand Cordon của Huân chương Kho báu
  • Grand Cordon của Huân chương Vương miện quý giá

Danh dự nước ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu Duệ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Sinh Qua đời Kết hôn Hậu duệ
Hirohito, Hoàng đế Shōwa 29 tháng 4 năm 1901 Ngày 7 tháng 1 năm 1989 26 tháng 1 năm 1924 Công chúa Nagako của Kuni Shigeko, Công chúa Teru



</br> Sachiko, công chúa Hisa



</br> Kazuko, công chúa Taka



</br> Atsuko, Công chúa Yori



</br> Akihito, Hoàng đế Nhật Bản



</br> Masahito, Hoàng tử Hitachi



</br> Takako, Công chúa Suga
Yasuhito, Hoàng tử Chichibu 25 tháng 6 năm 1902 Ngày 4 tháng 1 năm 1953 28 tháng 9 năm 1928 Setsuko Matsudaira
Nobuhito, Hoàng tử Takamatsu 3 tháng 1 năm 1905 3 tháng 2 năm 1987 Ngày 4 tháng 2 năm 1930 Kikuko Tokugawa
Takahito, Hoàng tử Mikasa Ngày 2 tháng 12 năm 1915 27 tháng 10 năm 2016 22 tháng 10 năm 1941 Yuriko Takagi Công chúa Yasuko của Mikasa



</br> Hoàng tử Tomohito của Mikasa



</br> Yoshihito, Hoàng tử Katsura



</br> Công chúa Masako của Mikasa



</br> Norihito, Hoàng tử Takamado

Phả hệ

[sửa | sửa mã nguồn]

[3]

Thư Viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hoàng hậu Nhật Bản
  • Đại Cung Ngự Sở
  1. ^ http://oldphoto.lb.nagasaki-u.ac.jp/en/target.php?id=4861
  2. ^ http://madmonarchist.blogspot.co.uk/2010/11
  3. ^ “Genealogy”. Reichsarchiv. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoàng thất Nhật Bản
Tiền nhiệm:
Hoàng hậu Shōken
Hoàng hậu Nhật Bản
1912–1926
Kế nhiệm:
Hoàng hậu Kōjun
Tiền nhiệm:
Hoàng hậu Shōken
Thái hậu Nhật Bản
1926–1951
Kế nhiệm:
Hoàng hậu Kōjun