Bước tới nội dung

Top Model of the World

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Top Model of the World 2013)

Người mẫu hàng đầu Thế giới là một chương trình tìm kiếm người mẫu. Cuộc thi bắt đầu vào năm 1993 tại Miami, được tổ chức bởi Globana Group.[1] Nó hiện thuộc sở hữu và quản lý của Tổ chức Sắc đẹp Thế giới.[2]

Hiện tại Top Model of the World 2023 là Mariana Macías đến từ Mexico, đăng quang vào ngày 3 tháng 3 năm 2023.

Chủ sỡ hữu

[sửa | sửa mã nguồn]
Top Model of the World 2006, Natália Guimarães của Brazil
Năm Chủ sỡ hữu Quốc gia Địa điểm Thí sinh
2023 Mariana Macías  Mexico Sharm el-Sheikh, Egypt 44
2022 Natálie Kocendová  Czech Republic Ain Sujna, Egypt 46
2020 Pierinna Patino  Peru Hurgada, Egypt 33
2019 Nicole Menayo  Spain Hurgada, Egypt 37
2018 Janet Leyva  Perú Hurgada, Egypt 35
2017 Julya Gershun  Ukraina El Gouna, Egypt 39
2016 Margo Cooper [3]  Bulgaria Bremen, Germany 41
2015 Elena Kosmina[4]  Ukraina Red Sea, Egypt 47
2014 Tania Valencia [5]  Colombia Red Sea, Egypt 42
2013 Monica Palacios  Caribbean (Colombia) Red Sea, Egypt 48
2012 Luna Voce  Ý Dortmund, Germany 43
2011 Loredana Salanță  România Usedom, Germany 44
2010 Carolina Rodríguez Ferrero  Colombia Dortmund, Germany 43
2008 Débora Lyra  Brasil Berlin, Germany 41
2007 Alessandra Alores  Đức Hurghada, Egypt 41
2006 Natália Guimarães  Brasil Kunming, China 50
2005 Dominika van Santen  Venezuela Humen, China 47
2004 Sun Na  Trung Quốc Karlsruhe, Germany 34
2003 Nihan Akkuş  Thổ Nhĩ Kỳ Aachen, Germany 41
2002 Natascha Börger  Đức Aachen, Germany 33
2001 Renata Janetkova  Cộng hòa Séc Kaiserslautern, Germany 28
2000 Yeliz Çelişkan  Thổ Nhĩ Kỳ Vreden, Germany 30
1999 Suzana Fabriova  Slovakia Frankfurt, Germany unknown
1998 Michelle Khan  Trinidad & Tobago Magdeburg, Germany 28
1997 Franzisca Schaub  Đức Legden, Germany 45
1996 Selinée Méndez  Cộng hòa Dominica Koblenz, Germany 26
1995 Jacqueline Aguilera  Venezuela Moscow, Russia 36
1994 Claudine Obert  Pháp Miami, USA 24
1993 Francesca Bologna  Ý Miami, USA unknown

Số lần chiến thắng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Số lần Vào các năm
 Thổ Nhĩ Kỳ 3 2000, 2003, 2017
 Đức 1997, 2002, 2007
 Colombia 2 2009, 2013*, 2014
 Ý 1993, 2011
 Brasil 2006*, 2008
 Perú 2018, 2020
 Cộng hòa Séc 2001, 2022
 Mexico 1 2023
 Spain 2019
 Bulgaria 2016
 Ukraina 2015
 Caribbean (Colombia) 2013
 România 2010
 Philippines 2006
 Margarita Island (Venezuela) 2005
 Trung Quốc 2004
 Slovakia 1999
 Trinidad & Tobago 1998
 Cộng hòa Dominica 1996
 Venezuela 1995
 Pháp 1994

Danh sách Á quân

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Á quân 1 Á quân 2 Á quân 3 Á quân 4
1994 Pinar Tezcan
 Thổ Nhĩ Kỳ
Mariya Sukhareva
 Belarus
Không trao giải Không trao giải
1995 Paula Andrea Betancourt Arroyave
 Colombia
Leen Ragis
 Kenya
Lorena de Leon Pangan
 Philippines
Không trao giải
1996 Jana Festova
 Czech Republic
Andrea Deak
 Hungary
Anja Haertel
 Germany
Vierushka Algandona Viera
 Panama
1997 Cris Tomaszeck
 Brasil
Không trao giải Không trao giải Không trao giải
1998 Tanisha Drummond
 Panama
Agnes Nagy
 Hungary
Dania Patricia Prince Méndez
 Honduras
Jonna Kauppila
 Finland
1999 Monica Elizabeth Escolar Danko
 Colombia
Dayanarah Zulay del Carmen Roozendaal
 Curaçao
Không trao giải Không trao giải
2000 Nina Kavecevic
 Yugoslavia
Jerika de los Angeles Hoffman Leal
 Venezuela
Không trao giải Không trao giải
2001 Jenny Díaz Batista
 Dominican Republic
Mónica Caicedo Valencia
 Colombia
Zornitsa Hristova
 Bulgaria
Basak Sahin
 Thổ Nhĩ Kỳ
2002 Nikki Formann
 United States
Kristina Tudikova
 Slovakia
Adanelli Nuñez
 Mexico
Justine Vinluan Gabionza
 Philippines
2003 Daniela Scholz
 Germany
Huan Lulu
 China
Desirée Virginia Pallotta Peña
 Venezuela
Lorena Irene Velarde Briceño
 Mexico
2004 Yordanos Teshager Bitew
 East Africa (Ethiopia)
Mirjana Gmitrovic
 Serbia and Montenegro
Viktoria Stadtlander
 Germany
Irina Stikanova
 Estonia
2005 Maria Joseph Kidumbuyo
 Tanzania
Katarzyna Blazko
 Poland
Không trao giải Không trao giải
2006 Michelle de Leon
 Philippines
Tatyana Dmitrivenko
 Kazakhstan
Không trao giải Không trao giải
2007 Yelena Aladko
 Belarus
Lobna Amin
 Egypt
Luciana de Oliveira Pinheiro
 Brasil
Yuliya Andrushchenko
 Ukraina
2008 Yolimar Sánchez
 United States
Diana Ivancheva
 Bulgaria
Không trao giải Không trao giải
2009-10 Gabriela Nidioska Concepción Guzmán
 Venezuela
Muriel Susana Viera
 United States
Xenia Lamber
 Ukraina
Daniela Arkenberg
 Germany
2011 Katerina Fedosejeva
 Baltic Sea (Latvia)
Vanessa Gayle Sibanda
 Zimbabwe
Zuzanna Brzezińska
 Poland
Yasmine Ouchene
 Algeria
2012 Malaika Maidei Mushandu
 Zimbabwe
Melina Ramirez Serna
 Colombia
Maria de Luz Da Silva dos Santos
 Denmark
Maria de Luz Da Silva dos Santos
 Venezuela
2013 Inara Anthonia Isaiah
Gulf of Guinea
Burcu Taynaz
 Thổ Nhĩ Kỳ
Savanagh-Ray Walker
 Canada
Ganna Oleksiyivna Zhadan
 Ukraina
2014 Jailenne Rivera Rodríguez
 Puerto Rico
Anrónet Ann Roelofsz
 South Africa
Niler Bernard Mruma
 Tanzania
Giulia Campesi
 Italy
2015 Celeste Marshall
 Bahamas
Irene Valeria Velásquez
 Venezuela
Stephany Souza Silva
 Brasil
Madison Anderson Berrios
 Puerto Rico
2016 Franceska Marisabel Toro Medina
 Puerto Rico
Paththage Visna Kaumini Fernando
 Sri Lanka
Emanuelle de Maria Costa Assunção
 Brasil
Anchana Artklom
 Thailand
2017 María Camila Medrano Camargo
 San Andrés (Colombia)
Norhely Celaya Bracamontes
 Mexico
Naomy Dennisia
 Seychelles
Không trao giải
2018 Harini Silva
 Sri Lanka
Natalia La Torre Santana
 Puerto Rico
Không trao giải Không trao giải
2019 Vishakha Tania René
 Mauritius
Carmen Sofia Maury Atencia
 Colombia
Không trao giải Không trao giải
2020 Priscila Moreno Valverde
 México
Giselle Ann Archbold Davis
 Colombia
Not Awarded
2022 Nicole Alejandra Zambrano Barreto
 Ecuador
Dayana Cárdenas Mestra
 Colombia
Not Awarded
2023 Leicy Rivas Moreno
 Colombia
Sadani Vishmitha Peiris
 Sri Lanka
Not Awarded

Danh sách đại diện Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Danh hiệu quốc gia Quê quán Thứ hạng Giải thưởng đặc biệt
Đức 2003 Châu Ánh Minh Giải vàng Siêu mẫu Việt Nam 2003 Thành phố Hồ Chí Minh Top 12 Không
Đức 2004 Nguyễn Phùng Ngọc Yến Giải bạc Siêu mẫu Việt Nam 2004 Thành phố Hồ Chí Minh Không đạt giải Không
Trung Quốc 2005 Aleksandra Nguyên Sa - Thành phố Hồ Chí Minh Không đạt giải Không
Trung Quốc 2006 Nguyễn Trang Nhung Á hậu Phụ Nữ Việt Nam qua ảnh 2005 Hà Nội Top 15 Không
Đức 2012 Hoàng Thị Thùy Quán quân Vietnam's Next Top Model 2011 Thanh Hóa Top 15[6] Best Catwalk
Ai Cập 2015 Nguyễn Thị Anh - Hà Nội Không đạt giải Không
Ai Cập 2017 Lê Thị Kim Huệ Á quân Vietnam Fitness Model Search 2016 Tây Ninh Top 20 Best in Evening Gown

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Celeste Marshall named first runner-up at Top Model of the World competition". The Nassau Guardian.
  2. ^ Yu, Florence Pia G (ngày 24 tháng 8 năm 2016). “Dubai resident to compete in Top Model of the World in Germany”. Gulf News. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “Sri Lanka placed third”. The Island. ngày 7 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ “Celeste Marshall wins Best Costume and 1st Runner up at Top Model of the World”. The Bahamas Weekly. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “La caleña Tania Valencia ganó por Colombia el concurso Top Model of the World”. El País (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 11 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “Hoàng Thùy vào top 15 Top Model of the World”. Ngôi Sao. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.