Bước tới nội dung

Tokyo Yakult Swallows

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tokyo Yakult Swallows
東京ヤクルトスワローズ
Tập tin:Tokyo Yakult Swallows logo vector.svg
Logo Phù hiệu mũ
Thông tin
GiảiNippon Professional Baseball
Central League (1950–nay)
Vị tríShinjuku, Tokyo, Nhật Bản
Sân nhàSân vận động Meiji Jingu
Năm thành lập12 tháng 1 năm 1950; 75 năm trước (1950-01-12)[1]
Biệt danhTsubame (つばめ, chim én)
Vô địch Central League9 (1978, 1992, 1993, 1995, 1997, 2001, 2015, 2021, 2022)
Vô địch Nippon Series6 (1978, 1993, 1995, 1997, 2001, 2021)
Tên cũ
  • Yakult Swallows (1974–2005)
  • Yakult Atoms (1970–1973)
  • Atoms (1969)
  • Sankei Atoms (1966–1968)
  • Sankei Swallows (1965)
  • Kokutetsu Swallows (1950–1965)
Sân đấu cũ
MàuXanh tím than, Đỏ, Xanh nõn chuối
              
Linh vậtTsubakuro, Tsubami, và Torkuya
Suất playoff7 (2009, 2011, 2012, 2015, 2018, 2021, 2022)
Sở hữuNegishi Takashige
Ban quản lýYakult Honsha
Huấn luyện viên trưởngTakatsu Shingo
Đồng phục
Tập tin:Tokyo Yakult Swallows uniforms.png

Tokyo Yakult Swallows ( tiếng Anh: Tokyo Yakult Swallows là một câu lạc bộ bóng chày chuyên nghiệp tại Nhật Bản. Họ thuộc chi giải Central League thuộc Giải bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản (NPB).

CLB có sân nhà là là sân vận động Meiji Jinguquận Shinjuku, Tokyo. Đội hạng dưới của CLB (thuộc Eastern League ) thi đấu tại sân vận động Yakult Toda ở thành phố Toda, tỉnh Saitama.

Trong lịch sử, đội Swallows đã giành 9 lần vô địch Central League, trong đó có 6 lần họ đoạt được danh hiệu vô địch Nippon Series, với một phần hai số danh hiệu này đạt được trong thập niên 1990.

Khi giải đấu tái cơ cấu tổ chức và mở rộng số đội thành viên vào năm 1950, CLB được thành lập với tên gọi Kokutetsu Swallows, thuộc sở hữu của công ti Đường sắt Quốc gia Nhật Bản (JNR hay Kokutetsu). Sau này chủ sở hữu CLB lần lượt qua tay tòa báo Sankei Shimbun và nhà sản xuất sữa chua lợi khuẩn Yakult cho tới nay.

Về biệt danh, cái tên Swallows được cho là lấy cảm hứng ban đầu từ tuyến tàu hỏa Tsubame (燕, chim én) lừng danh trong thập niên 1930 của Kokutetsu[2]. Có một thời gian CLB được gọi là Atoms, nhưng cuối cùng lại quay lại biệt danh Swallows.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “リーグ略史 | セントラル・リーグ”.
  2. ^ “列車名鑑1995 (Danh mục tên gọi Đường sắt - bản 1995)”. Tạp chí Đường sắt Nhật Bản. Tháng 8 năm 1995.