Thần điêu đại hiệp (phim truyền hình 2006)
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. (tháng 6/2022) |
Thần điêu đại hiệp | |
---|---|
Thể loại | Võ hiệp |
Định dạng | Phim truyền hình |
Kịch bản | Nguyên tác: Kim Dung Biên kịch: Quan Triển Bác |
Đạo diễn | Vu Mẫn |
Diễn viên | Huỳnh Hiểu Minh Lưu Diệc Phi Vương Lạc Dũng Khổng Lâm Mạnh Quảng Mĩ Ba Âm Dương Mịch Trần Tử Hàm Cao Hổ |
Nhạc dạo | Thiên hạ vô song (天下無雙) do Trương Lương Dĩnh trình bày |
Nhạc kết | Giang hồ tiếu (江湖笑) do Châu Hoa Kiện , Trương Kỉ Trung, Huỳnh Hiểu Minh, Hồ Quân trình bày |
Soạn nhạc | Tiểu Trùng (tức Trần Hoán Xương) |
Quốc gia | Trung Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Phổ thông |
Số tập | 41 (TVB:36) |
Sản xuất | |
Nhà sản xuất | Trương Kỷ Trung Mã Trung Tuấn Bồ Thụ Lâm Trì Thần Hy Thiết Phật |
Địa điểm | Trung Quốc |
Kỹ thuật quay phim | Vu Mẫn |
Thời lượng | 45 phút/tập |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | CCTV |
Quốc gia chiếu đầu tiên | Trung Quốc |
Phát sóng | 17 tháng 3 năm 2006 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Anh hùng xạ điêu 2003 |
Chương trình sau | Ỷ Thiên Đồ Long ký 2009 |
Thần điêu đại hiệp(thần điêu hiệp lữ) (tiếng Anh: The Return of the Condor Heroes, phồn thể: 神鵰俠侶; giản thể: 神雕侠侣; bính âm: shén diāo xiá lǚ) là bộ phim do Đài truyền hình trung ương Trung Quốc phát hành năm 2006, dựa theo tiểu thuyết kiếm hiệp cùng tên của nhà văn Kim Dung. Đây là phần thứ hai trong Xạ điêu tam bộ khúc do Trương Kỉ Trung sản xuất, phần trước là Anh hùng xạ điêu (2003) và phần sau là Ỷ Thiên Đồ Long Ký (2009). Phim được phát sóng lần đầu tiên tại Trung Quốc vào ngày 17 tháng 3 năm 2006 và sau đó được phát sóng ở châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Việt Nam.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Việc lồng tiếng do các kỹ thuật viên TVB thực hiện.
Diễn viên chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Huỳnh Hiểu Minh: Dương Quá (lồng tiếng: Tô Cường Văn)
- Lưu Diệc Phi: Tiểu Long Nữ (lồng tiếng: Chu Diệu Lan)
Giang Nam Lục gia trang
[sửa | sửa mã nguồn]- Chu Hạo Đông: Lục Lập Đỉnh
- Vương Giai Di: Trình Anh (nhỏ)
- Cát Thi Mẫn: Lục Vô Song (nhỏ)
- Địch Nãi Xã: Âu Dương Phong (lồng tiếng: Lương Chí Đạt)
Đào Hoa đảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Vu Thừa Huệ: Hoàng Dược Sư (lồng tiếng: Trương Bính Cường)
- Vương Lạc Dũng: Quách Tĩnh (lồng tiếng: Chiêu Thế Lượng)
- Khổng Lâm: Hoàng Dung (lồng tiếng: Lục Huệ Linh)
- Mã Kiệt Lâm: Kha Trấn Ác
- Trần Tử Hàm: Quách Phù (lồng tiếng: Trịnh Lệ Lệ)
- Vương Ninh: Võ Đôn Nhu (lồng tiếng: Hoàng Vinh Chương)
- Triệu Cẩm Đào: Võ Tu Văn (lồng tiếng: Lương Vĩ Đức)
- Dương Mịch: Quách Tương (lồng tiếng: Tăng Tú Thanh)
- Tiền Bác: Quách Phá Lỗ
- Lý Ái Cầm: Tiểu bổng đầu
- Tiểu Đinh Đang: Dương Quá (nhỏ) (lồng tiếng: Hoàng Phượng Anh)
- Trần An Ni: Quách Phù (nhỏ)
- Trần Á Luân: Võ Đôn Nhu (nhỏ)
- Diệp Kỳ Lạc: Võ Tu Văn (nhỏ)
Đệ tử Đông tà
[sửa | sửa mã nguồn]- Vương Gia: Trình Anh (lồng tiếng: Tăng Bội Nghi)
- Hoàng Tiểu Lôi: Khúc cô (cô Ngốc)
- Hắc Tử: Phùng Mặc Phong
Cổ Mộ phái
[sửa | sửa mã nguồn]- Vu Đình: Lâm Triều Anh
- Lý Minh Khải: Tôn bà bà
- Mạnh Quảng Mĩ: Lý Mạc Sầu (lồng tiếng: Hoàng Ngọc Quyên)
- Triệu Đan Đan: Hồng Lăng Ba (lồng tiếng: Lương Thiếu Hà)
- Dương Nhụy: Lục Vô Song (lồng tiếng: Lâm Nguyên Xuân)
Toàn Chân giáo
[sửa | sửa mã nguồn]- Quách Quân: Vương Trùng Dương
- Triệu Lượng: Chu Bá Thông (lồng tiếng: Trần Vĩnh Tín)
- Lý Quân: Mã Ngọc
- Tôn Hiểu Yến: Tôn Bất Nhị
- Lưu Phi Trung: Hách Đại Thông
- Trần Kế Minh: Khưu Xứ Cơ (lồng tiếng: Trần Thự Quang)
- Tô Mậu: Vương Xứ Nhất (lồng tiếng: Lâm Quốc Hùng)
- Cao Minh Khố: Lưu Xứ Huyền
- Lưu Nãi Nghệ: Triệu Chí Kính
- Trình Hạo Phong: Chân Chí Bính (bản cũ là Doãn Chí Bình) (lồng tiếng: Lôi Đình)
- Lý Viễn: Lý Chí Thường (lồng tiếng: Lâm Bảo Toàn)
- Mạnh Hồng Cương: Vương Chí Thản
- Chu Trọng: Thân Chí Phàm
- Điền Trọng: Lộc Thanh Đốc
- Vương Lệ Chu: Cơ Thanh Hư
- Hồ Chí Dũng: Bì Thanh Huyền
Đại Liêu
[sửa | sửa mã nguồn]- Trương Kỉ Trung: Gia Luật Sở Tài (lồng tiếng: Nguyên Gia Tường)
- Triệu Hồng Phi: Gia Luật Tề (lồng tiếng: Hoàng Khải Xương)
- Nhiêu Mẫn: Gia Luật Yến
- Tôn Lý Hoa: Hoàn Nhan Bình
Tuyệt Tình cốc
[sửa | sửa mã nguồn]- Chung Trấn Đào: Công Tôn Chỉ (lồng tiếng: Phan Văn Bách)
- Phó Miểu: Công Tôn Lục Ngạc (lồng tiếng: Trương Tụng Hân)
- Lý Minh: Cầu Thiên Xích
Đại Thắng quan Lục gia trang
[sửa | sửa mã nguồn]Cái Bang
[sửa | sửa mã nguồn]- Đại Lực: Hồng Thất Công
- Trương Hành Bình: Lỗ Hữu Cước
- Lưu Quân: Vương Thập Tam
- Cam Dũng: Trần khất cái
- Vương Phi Bưu: Hàn khất cái
- Chu Lỗi: Hà Sư Ngã (lồng tiếng: Phùng Cẩm Đường)
Đại Lý
[sửa | sửa mã nguồn]- Vương Vệ Quốc: Nhất Đăng đại sư (lồng tiếng: Lư Quốc Quyền)
- Mã Tử Tuấn: Cao tăng Thiên Trúc (lồng tiếng: Nguyên Gia Tường)
- Lã Sĩ Cương: Từ Ân (lồng tiếng: Trương Bính Cương)
- Lương Lệ: Anh Cô
- Mục Lập Tân: Chu Tử Liễu
- Lý Trung Hoa: Võ Tam Thông
Mông Cổ
[sửa | sửa mã nguồn]- Viên Uyển: Hốt Tất Liệt (lồng tiếng: Đàm Bính Văn)
- Lưu Khôi: Mông Kha
- Ba Âm: Kim Luân quốc sư (lồng tiếng: Hoàng Tử Kính)
- Cao Hổ: Hoắc Đô (lồng tiếng: Phùng Cẩm Đường)
- Chu Cương: Đạt Nhĩ Ba (lồng tiếng: Trần Trác Trí)
- Trương Chấn Dũng: Ni Ma Tinh (lồng tiếng: Trần Hân)
- Dương Quang: Tiêu Tương Tử
- Tu Cách: Doãn Khắc Tây
- Trương Thân: Mã Quang Tá
Thành Tương Dương
[sửa | sửa mã nguồn]- Lý Hổ: Lã Văn Đức
- Nhâm Vũ: Bách Thảo Tiên
- Yên Bác Nhã: Thánh Nhân Sư Thái
- Đồng Kiến Cương: Nhân Trù Tử
- Ngụy Bính Hoa: Thanh Linh Tử
- Nhâm Mậu Thành: Đại hán mặt đen
- Trương Kim: Lam Thiên Hòa
- Đào Cát Tân, Vương Tú Cường, Vương Duy Trinh, Ngũ Tùng, Dương Kiến: Năm huynh đệ họ Sử
- Hứa Kính Nghĩa, Thích Kỳ, Cao Chiếu, Phùng Tùng Tùng, Diệp Thiến, Triệu Kỳ: Tây Sơn nhất khuất quỷ
Khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Đường Khải Vinh: Sa Thông Thiên
- Tào Chấn Vũ: Hầu Thông Hải
- Lý Kiến Xương: Bành Liên Hổ
- Tiêu Trường Đạo: Linh Trí thượng nhân
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]- Phim bắt đầu quay vào tháng 10 năm 2004 và kết thúc vào tháng 5 năm 2005.
- Phim được quay tại nhiều danh thắng của Trung Quốc ở Chiết Giang, Trùng Khánh, Sơn Đông, Quảng Đông, Liêu Ninh, Bắc Kinh và Cửu Trại Câu ở Tứ Xuyên.
Phát sóng
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Kênh truyền hình | Bắt đầu phát sóng | Tựa đề tiếng Anh |
---|---|---|---|
Trung Quốc | 17 tháng 3 năm 2006 | Condor Heroes | |
Philippines | GMA-7 | 1 tháng 5 năm 2006 | Love of the Condor Heroes |
Hồng Kông | TVB | 10 tháng 7 năm 2006 | The Saviour of the Soul |
Đài Loan | CTV | 12 tháng 7 năm 2006 | Condor Heroes |
Canada | Omni.2 | 9 tháng 9 năm 2006 | Condor Hero |
Nhật Bản | MAXAM | ||
Thái Lan | Channel 3 | 17 tháng 3 năm 2007 | |
Singapore | MediaCorp | 28 tháng 4 năm 2007 | Condor Hero |
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ nhạc phim gốc do Công ty TNHH Rock Records (滾石國際音樂股份有限公司) phát hành vào ngày 13 tháng 5 năm 2006. Có hai bản nhạc phim: bản phát hành tại Trung Quốc có 15 bài còn bản phát hành tại Đài Loan có 17 bài. Bản nhạc gốc do Trần Hoán Xương (陳煥昌) (tức Tiểu Trùng 小蟲) sáng tác.
STT | Tên bài hát | Thời lượng | Thông tin thêm |
---|---|---|---|
1 | Song phi (雙飛) | 5:01 | Do Huỳnh Hiểu Minh và Đinh Đang trình bày |
2 | Thiên hạ vô song (天下無雙) | 5:13 | Ca khúc mở đầu phim, lời của Phàn Hinh Mạn, Thời Dũng, nhạc của Trần Đồng, do Trương Tịnh Dĩnh trình bày |
3 | Phù vân (浮雲) | 0:48 | |
4 | Giang hồ tiếu (江湖笑) | 4:44 | Ca khúc kết thúc phim, do Chu Hoa Kiện, Hồ Quân, Huỳnh Hiểu Minh, Trương Kỉ Trung và Tiểu Trùng trình bày |
5 | Long nữ chi thanh (龍女之聲) | 2:58 | Do Phàn Trúc Thanh trình bày |
6 | Lạc hoa (落花) | 5:58 | Do Phan Việt Vân trình bày |
7 | Hận thương thiên (恨蒼天) | 4:56 | Do Tiểu Trùng trình bày |
8 | Lộ đồ (路途) | 4:48 | |
9 | Vấn thế gian (問世間) | 4:24 | Do Trương Tâm trình bày |
10 | Nhất liêm u mộng (一簾幽夢) | 2:39 | Do Trần Tú Châu và Tiêu Mạn Huyên trình bày |
11 | Thủy trung nguyệt (水中月) | 4:10 | |
12 | Cô phong tàn ảnh (孤風殘影) | 4:56 | |
13 | Tỷ dực song phi (比翼雙飛) | 5:14 | |
14 | Tinh quang (星光) | 4:25 | |
15 | Chiến vũ (戰舞) | 2:02 | |
16 | Luyến trước đa hỉ hoan (戀著多喜歡) | 3:53 | Do Lương Tĩnh Như trình bày |
17 | Anh còn nhớ em không (你還記得我嗎) | 3:54 | Do Lương Tĩnh Như trình bày |
Bản Hồng Kông
[sửa | sửa mã nguồn]Phim chiếu trên TVB có ca khúc chủ đề là Tình nghĩa lưỡng tâm kiên (情義兩心堅) do Lưu Đức Hoa trình bày.
Bản Đài Loan
[sửa | sửa mã nguồn]Phim chiếu tại Đài Loan có:
- Ca khúc mở đầu:
- Yêu em là một sai lầm (愛上你是一個錯) do Dương Bồi An trình bày
- Có em có ngày mai (有你有明天) do Dương Bồi An và Lưu Hồng Linh trình bày
- Ca khúc kết thúc:
- Anh yêu em (我愛妳) do Hứa Tấn Hào trình bày
- Bên trái bên phải (左邊右邊) do Dương Bồi An trình bày
Bản tiếng Anh
[sửa | sửa mã nguồn]Hai ca khúc chính trong phim, một bài mở đầu là ca khúc "Thiên hạ vô song" và bản cuối phim là "Giang hồ tiếu".
- Bản tiếng Anh ca khúc: Thiên hạ vô song
Cross through the mortal world's sorrow and joy, distress and disappointment
In these tender wanderings with you
Pierce the wild green mountains and desolation
Accompanying flowers' fragrance, your dreams fly
In this life, I go crazy because of you
This love has no double below heaven
The sword's shadow, the wave's light
Are only passing, only passing
In this life, I go crazy because of you
This love has no double below heaven
If there are still tender wanderings
Withered faces are hard to lose and forget
- Bản tiếng Anh Giang hồ tiếu:
The martial arts world laughs; kindness and hatred end
People exchange blows; smiles hide blades
The mortan world laughs; a lonely laugh
The heart is too high; it cannot be reached
The bright moon shines; the road is far
People grow old; the heart does not
Cannot love; cannot let go
Can never forget your splendor
It seems a flower yet is not; appears as mist yet is not
The rushing riverwater cannot be stopped
Full of righteousness, great aspirations and iron nobleness
So it turns out heroes are solitaly
The martial arts world laughs; love is carefree
Lute or flute; come pour the wine
Look up and laugh at the sky; all is forgotten
Be debonair like the wind, lightly floating.
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]Bản phim 2006 tập trung vào chuyện tình Tiểu Long Nữ - Dương Quá, các tình tiết không thay đổi so với nguyên tác.Tuy nhiên, có một số chi tiết được lược bỏ và một số chi tiết mới được thêm vào, không tập trung nhiều vào khía cạnh về giang hồ nhưng vẫn giữ nguyên được nguyên tác gốc.
Ngoại cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chính ngoại cảnh đã khiến cho phim phiên bản 2006 thành công. Nhờ những cảnh quay đẹp và chăm chút cẩn thận. Trong đó, Cửu Trại Câu là nơi đoàn làm phim thực hiện nhiều cảnh quay nhất.[cần dẫn nguồn]
Ngoại cảnh đẹp chính là điểm cộng lớn cho bộ phim này
Vai diễn
[sửa | sửa mã nguồn]- Huỳnh Hiểu Minh - Dương Quá: Huỳnh Hiểu Minh thể hiện khá thành công vai Dương Quá, diễn xuất của anh được cho là thể hiện được chữ "Cuồng" mà Hoàng Dung khen tặng. Nhờ vai diễn này, Trương Kỉ Trung đã lăng-xê thành công tên tuổi của anh.[1]
- Lưu Diệc Phi - Tiểu Long Nữ: Lưu Diệc Phi được Kim Dung khen ngợi là Tiểu Long Nữ thành công nhất và đẹp nhất so với các diễn viên đóng vai Tiểu Long Nữ còn lại, số tuổi của cô (19 tuổi) và vai diễn cũng hoàn toàn khớp nhau khiến vai diễn của cô được rất nhiều người đón nhận.
Thông tin thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Vai diễn Tiểu Long Nữ này vốn đã được giao cho Châu Tấn, nhưng vì một số lý do nữ diễn viên này quyết định bỏ vai vào ngày 8 tháng 9 năm 2004[2]. Ngày 10 tháng 11 năm 2004, Lưu Diệc Phi gia nhập đoàn phim này của Trương Kỷ Trung.[3]. Tháng 3 năm 2005 vai Tiểu Long Nữ trong bộ phim trao cho nữ sinh viên Đại học Chính trị quốc gia Lâm Y Thần của Đài Loan (khi ấy Lâm Y Thần đang nổi tiếng khắp Đài Loan sau bộ phim Hiệp ước tình yêu 2004 đạt rating cực cao nửa cuối năm 2004[4][5] và ca khúc Cô đơn Bắc bán cầu của cô đứng đầu bảng xếp hạng KTV và nhạc chuông trong 12 tuần lễ[6], trở thành bài hit phổ biến khắp Đài Loan). Nhưng Lâm Y Thần đã từ chối vì cô đang bận quay hai bộ Thiên ngoại phi tiên và Thơ Ngây chưa xong, cộng với việc cô còn phải đến trường học Đại học. Đoàn phim sau đó mới đưa Lưu Diệc Phi (khi đó cô đã gia nhập đoàn phim) đi casting và họ nhận ra Lưu Diệc Phi cực kỳ phù hợp với diện mạo Tiểu Long Nữ. Lưu Diệc Phi chính thức vào vai Tiểu Long Nữ và tháng 5 năm 2005 cô đến phim trường Thiên ngoại phi tiên khoe với Hồ Ca và Lâm Y Thần rằng cô đã vào vai Tiểu Long Nữ. Và Lưu Diệc Phi từ bộ phim này trở nên nổi tiếng, sự nghiệp phát triển đi lên.
- Một số diễn viên trong Anh hùng xạ điêu (2003) cũng tham gia Thần điêu đại hiệp (2006) như Triệu Lượng (Chu Bá Thông), Hoàng Tiểu Lôi (cô Ngốc), Lương Lệ (Anh Cô), Vương Vệ Quốc (Nhất Đăng đại sư).
- Một số cảnh trong Anh hùng xạ điêu (2003) được sử dụng trong các đoạn hồi tưởng ở Thần điêu đại hiệp (2006) như cảnh Dương Khang chết trong miếu Vương Thiết Thương.
- Điệp khúc trong bài hát Shades of Revolution của Iwasaki Taku trong OVA Rurouni Kenshin được sử dụng trong cảnh Dương Quá giao đấu với Lý Mạc Sầu (tập 30).
- Giai điệu trong bài hát Dearest (Người dấu yêu) của Hamasaki Ayumi, nổi tiếng trong phim hoạt hình Inuyasha cũng xuất hiện trong tập 15 của phim này khi Công Tôn Chỉ nói chuyện với Tiểu Long Nữ tại Tuyệt Tình cốc.
- Giai điệu Reunited và The Final Battle của movie Van Helsing là nhạc nền chủ đạo cho phim, và mang sắc thái rất phù hợp...
- Diễn viên Trần Tử Hàm đóng vai Quách Phù trong phim này cũng là người đóng vai Ân Ly trong phim Ỷ Thiên Đồ Long ký (2003)
- Diễn viên Ba Âm đóng vai Kim Luân Pháp Vương trong phim này cũng là người đóng vai Triết Biệt trong phim Anh hùng xạ điêu (2003), Thành Cát Tư Hãn trong phim Anh hùng xạ điêu (2008), Hướng Vấn Thiên trong phim Tiếu ngạo giang hồ (2001), Cưu Ma Trí trong phim Thiên long bát bộ (2003)
- Diễn viên Cao Hổ đóng vai Hoắc Đô trong phim này cũng là người đóng vai Hư Trúc trong phim Thiên long bát bộ (2003), Sùng Trinh trong Bích huyết kiếm (2007)
- Diễn viên Vu Thừa Hụê đóng vai Mục Nhân Thanh trong phim "Bích huyết kiếm"(2007),Phùng Tích Phạm trong phim "Lộc đỉnh ký" (2008), Trương Tam Phong trong phim "Tân Ỷ Thiên Đồ Long Ký" (2009) và Phong Thanh Dương trong phim Tiếu ngạo giang hồ (2001)
- Một số cảnh quay quân Mông Cổ công phá thành Tương Dương trong phim này được ba bộ phim Bích huyết kiếm 2007, Anh hùng xạ điêu 2008 và Thủy hử 2011 sử dụng lại để thế hiện quân của Lý Tự Thành đánh Bắc Kinh của nhà Minh (đời vua Sùng Trinh), quân của Mông Cổ đánh các thành nước Kim và quân Lương Sơn của Tống Giang đánh các thành của nhà Tống, đánh các thành của Phương Lạp.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Thông tin vai diễn phần nhận xét chỉ để tham khảo dựa trên các nguồn, có thể trung lập
- ^ 周小丹 (Chu Tiểu Đơn) (ngày 8 tháng 9 năm 2004). “周迅正式宣布辞演"小龙女"” [Châu Tấn chính thức tuyên bố từ bỏ vai diễn Tiểu Long Nữ]. Sina (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
- ^ 郑静 (Trịnh Tĩnh). “万事俱备 《神雕侠侣》剧组大批人马齐聚九寨沟” [Mọi thứ sẵn sàng (Thần Điêu Hiệp Lữ) Số lượng lớn thành viên đoàn làm phim đã có mặt tại Cửu Trại Câu]. China News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
- ^ "秘密花园"续"流星"经典 林依晨饰女一号. Sohu (bằng tiếng Trung). 13 tháng 1 năm 2006.
- ^ 《爱情合约》即将播出 贺军翔林依晨为爱签约. Sohu (bằng tiếng Trung). 5 tháng 7 năm 2007.
- ^ 林依晨献唱《爱情合约》 歌手梁静茹亲临指点 (bằng tiếng Trung). Sina Corp. 28 tháng 7 năm 2004.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thần điêu đại hiệp trên Internet Movie Database
- Trang web chính thức tại sina.com (tiếng Trung)
- Trang web chính thức tại Đài Loan Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine tại ctv.com (tiếng Trung)
- Trang web chính thức tại Hồng Kông Lưu trữ 2006-07-21 tại Wayback Machine tại tvb.com (tiếng Trung)
- Trang web chính thức tại Nhật Bản Lưu trữ 2010-11-24 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
- Sơ khai phim truyền hình
- Phim truyền hình Trung Quốc ra mắt năm 2006
- Phim truyền hình Trung Quốc kết thúc năm 2006
- Phim truyền hình võ hiệp Trung Quốc
- Chương trình truyền hình dựa trên Thần điêu đại hiệp
- Phim truyền hình phần tiếp theo
- Phim truyền hình lấy bối cảnh thời Nam Tống
- Chương trình truyền hình tiếng Quan thoại
- Phim truyền hình về trẻ mồ côi
- Chương trình gốc của Đài truyền hình trung ương Trung Quốc
- Phim truyền hình dựa trên tác phẩm của Kim Dung
- Phim truyền hình ra mắt năm 2006