Thần Đức vương
Park Gyeong-hwi 박경휘 | |
---|---|
Tân La Thần Đức vương | |
Thụy hiệu | Thần Đức vương |
Quốc vương Tân La | |
Nhiệm kỳ 912–917 | |
Tiền nhiệm | Kim Yo |
Kế nhiệm | Park Seung-yeong |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | thế kỷ 9 |
Mất | |
Thụy hiệu | Thần Đức vương |
Ngày mất | 917 |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Park Ye-gyeom |
Thân mẫu | Thái hậu Jeonghwa |
Phối ngẫu | Vương hậu Uiseong |
Hậu duệ | Cảnh Minh Vương, Cảnh Ai Vương |
Thần Đức vương | |
Hangul | 신덕왕 |
---|---|
Hanja | 神德王 |
Romaja quốc ngữ | Sindeok wang |
McCune–Reischauer | Sindŏk wang |
Hán-Việt | Thần Đức Vương |
Thần Đức Vương (mất 917, trị vì 912–917) là quốc vương thứ 53 của Tân La. Ông xuất thân từ gia tộc Phác (Pak), và là con trai của đại a xan Phác Duệ Khiêm (Pak Ye-gyeom). Ông được chọn làm người kế vị vua Hiếu Cung Vương vào năm 912 do vị vua này không có con, bởi ông là hậu duệ của A Đạt La ni sư kim (mất 184, người cuối cùng của gia tộc Phác nắm giữ ngai vàng Tân La) và là phò mã của Hiến Khang Vương. Ông có tên húy là Phác Cảnh Huy (朴景暉, 박경휘, Bak Gyeong-hwi).
Trị vì trong thời đại Hậu Tam Quốc, Thần Đức Vương phải đối mặt với các cuộc tấn công liên tục từ các vương quốc Thái Phong và Hậu Bách Tế ở phía tây từ năm 912 đến năm 917.
Sau khi qua đời vào năm 917, Thần Đức Vương được chôn gần thành Juk ở kinh đô Gyeongju. Con trai cả của Thần Đức Vương và Nghĩa Thành (Uiseong) vương hậu họ Kim là Phác Thăng Anh (朴昇英, 박승영, Bak Seung-yeong) lên nối ngôi vua Tân La, tức là vua Tân La Cảnh Minh Vương.