Vật mạt vụn núi lửa
Vật mạt vụn núi lửa (chữ Anh: Pyroclastic tephra), còn gọi là mạt vụn phun ra núi lửa, là vật chất mạt vụn vì nguyên do núi lửa hoạt động nên sản sinh. Nó là do dung nham mà nghẽn kẹt ở bên trong đường thông suốt núi lửa và nham thạch chung quanh của bên trong đường thông suốt núi lửa phá vỡ đập vụn vào lúc núi lửa phun bắn ra mà thành. Những mạt vụn phun ra núi lửa này nếu bị gắn dính vào trở nên thành thể khối, thì gọi làm đá mạt vụn núi lửa.[1]
Giới thiệu giản lược
[sửa | sửa mã nguồn]Vật mạt vụn núi lửa, còn gọi là mạt vụn phun ra núi lửa, là tên gọi phổ biến mà nhà núi lửa học hướng về mạt vụn núi lửa do núi lửa bạo phát phun ra nhưng mà không có hình thành đá mạt vụn núi lửa hoặc đá túp (tức đá tro ngưng), thành phần, thể tích và phương thức lấn chiếm chỗ của những mạt vụn này không giống nhau. Nếu có vật mạt vụn núi lửa số lượng nhiều ở trong không khí, thì tia sáng và nhiệt năng của mặt trời sẽ bị phản xạ lìa khỏi trái đất, có một ít tình huống sẽ dẫn đến nhiệt độ không khí xuống thấp thậm chí đến mùa đông núi lửa. Mạt vụn phun ra núi lửa kết hợp với mưa xuống, thì hình thành mưa axít và tuyết axít.
Mạt vụn phun ra núi lửa có thể dựa vào thể tích của nó mà phân chia:
- Tro núi lửa: đường kính nhỏ hơn 2 milimét.
- Sỏi núi lửa: đường kính ở vào khoảng giữa 2 ~ 64 milimét.
- Khối núi lửa hoặc đạn núi lửa: đường kính lớn hơn 64 milimét.[1][2]
Niên đại học tro núi lửa căn cứ vào thành phần hoá học và đặc trưng khác nhau của tầng mạt vun phun ra núi lửa, để mà định liệu hạn độ niên đại bất cứ đâu có di chỉ khảo cổ và điểm thưởng ngoạn địa chất.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Căn cứ vào hình thái và cấu tạo của vật mạt vụn núi lửa, vẫn thường hay chia làm ba thứ loại hình: không có hình thái và cấu tạo nhất định, có sẵn hình thái nhất định và có sẵn cấu tạo nội bộ nhất định, xem bên dưới:
Trạng thái lúc phun bắn ra | Trạng thái cố kết hoặc bán cố kết | Thể lưu động | ||
---|---|---|---|---|
Cấu tạo hình trạng | ||||
Không có hình trạng và cấu tạo nội bộ nhất định | Có hình trạng nhất định | Có kết cấu nội bộ nhất định (bản thể có nhiều lỗ) | ||
Đường kính hạt viên | Khối núi lửa | Đạn núi lửa | Đá bọt | |
Sỏi núi lửa | Bánh bột dung nham | Bã núi lửa | ||
Tro núi lửa | Tóc núi lửa, nước mắt núi lửa |
Từ nguyên học
[sửa | sửa mã nguồn]Từ ngữ "tephra" và "pyroclast", hai từ này được thu từ chữ Hi Lạp. Tephra (τέφρα) chỉ "tro". Ý nghĩa của pyro (πῦρ) là "lửa", ý nghĩa của klastos (κλαστός) là "làm vỡ, làm hư hỏng". Nghiên cứu về cấp bậc mạt vụn núi lửa gọi là mạt vụn học núi lửa.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tài liệu tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- 天野一男 (2004). “D-1-3 岩石の分類”. Trong 日本地質学会フィールドジオロジー刊行委員会編 (biên tập). フィールドジオロジー入門. フィールドジオロジー. 秋山雅彦. 共立出版. tr. 131–132. ISBN 4-320-04681-1. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - 加藤祐三 (2009). 軽石 海底火山からのメッセージ. 八坂書房. ISBN 978-4-89694-930-8. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Vật mạt vụn núi lửa tại Wikimedia Commons
- How Volcanoes Work Lưu trữ 2010-08-23 tại Wayback Machine
- Volcanic Materials Identification
- 佐々木実 (ngày 15 tháng 6 năm 2008). “火山砕屑物と火砕岩の分類”. 地質調査法実習 2008. 弘前大学理工学部地球環境学科. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.