Bước tới nội dung

Texas Rangers

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Texas Rangers (baseball))
Texas Rangers
Texas Rangers mùa giải 2025
Thành lập năm 1961
Sân nhà tại Arlington từ 1972
LogoPhù hiệu mũ
Giải đấu
Đồng phục hiện nay
Số áo kỷ niệm
Màu áo
  • Xanh lam, Đỏ, Trắng[1][2]
                  
Tên gọi
Sân vận động
Danh hiệu lớn
World Series (1)2023
AL Pennants (3)
  • 2010
  • 2011
  • 2023
West Division (7)
  • 1996
  • 1998
  • 1999
  • 2010
  • 2011
  • 2015
  • 2016
Suất wild card (2)
  • 2012
  • 2023
Ban điều hành
Chủ sở hữuRangers Baseball Express, LLC (Ray DavisBob R. Simpson, đồng chủ tịch)[3][4]
Huấn luyện viênBruce Bochy
Giám đốcRoss Fenstermaker
Chủ tịch điều hành bóng chàyChris Young

Texas Rangers là một câu lạc bộ bóng chày thuộc bảng đấu Miền Tây (West Division), chi giải American League (AL) của Major League Baseball (MLB). Có sân nhà ngụ tại Vùng đô thị Dallas–Fort Worth, Rangers là một trong hai CLB MLB đóng tại bang Texas, cùng đối thủ cùng bảng đấu Houston Astros. Đội thành lập năm 1961 dưới cái tên Washington Senators, một đội bóng nhận suất mở rộng giải đại diện Washington, D.C. sau khi đội cũ chuyển tới Minnesota. Từ mùa giải 1972, CLB Senators mới này chuyển tới Arlington, Texas và đổi tên thành Texas Rangers. Năm 2020, CLB Rangers chuyển tới sân Globe Life Field sau khi chia tay sân nhà cũ Globe Life Park (nay là Sân vận động Choctaw) nơi họ thi đấu từ năm 1994 tới năm 2019. Biệt danh của đội được lấy từ tên của lực lượng chấp pháp cùng tên.[5]

Đội Rangers đã 9 lần góp mặt tại vòng playoff MLB, trong đó có 7 lần vô địch bảng đấu các năm 1996, 1998, 1999, 2010, 2011, 2015, and 2016 và 2 lần nhờ suất wild cardvào năm 2012 và 2023. Trước năm 2010, Rangers là đội duy nhất tại MLB chưa bao giờ vượt qua vòng playoff đầu tiên. Năm 2010, Rangers lần lượt vượt qua Tampa Bay Rays tại vòng Divisional Series, và New York Yankees trong vòng Championship Series để dành ngôi vô địch American League với tỉ số trận 4-2, cùng với danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất serie thuộc về Josh Hamilton, người đã đồng thời giành danh hiệu xuất sắc nhất mùa[6][7]. Lần đầu giành quyền tranh chức vô địch tại World Series, Rangers để thua trước San Francisco Giants tỉ số trận 1-4. Họ tiếp tục giành chức vô địch American League thứ hai liên tiếp tại mùa giải 2011, nhưng để thua ngược tại World Series trước St. Louis Cardinals với tỉ số trận 3-4[8]. Cuối cùng vào năm 2023, đội Rangers giành chức vô địch World Series lần đầu tiên trong lịch sử CLB, sau khi đánh bại Arizona Diamondbacks với tỉ số trận 4-1, và Corey Seager trở thành cầu thủ Rangers đầu tiên giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất World Series[9].

Tính tới hết mùa giải 2024, kể từ khi thành lập, CLB có tỉ lệ thắng-thua là 0,476 (4,818 thắng - 5,302 bại - 6 hòa). Kể từ khi chuyển tới Texas năm 1972, tỉ lệ này là 0,489 (4,078 thắng – 4,270 bại – 5 hòa).[10]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Washington Senators (1961-1971)

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển tới Texas

[sửa | sửa mã nguồn]

Những thành công đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Sa sút và điều chỉnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn hưng thịnh đầy tiếc nuối

[sửa | sửa mã nguồn]

Sa sút và làm lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vô địch đầu tiên (2023-nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Đại sảnh Danh vọng Bóng chày Quốc gia Mĩ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sảnh Danh vọng Texas Rangers

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Landry, Kennedi (24 tháng 10 năm 2023). “Rangers boot Astros in Game 7 to reach 1st World Series since '11”. TexasRangers.com. MLB Advanced Media. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2023. Rangers first baseman Nathaniel Lowe sprinted from the stage in center field, carrying a large flag adorned with a “Texas Rangers: American League Champions” logo. He waved the flag in front of hundreds (thousands?) of fans wearing red, white and blue at Minute Maid Park, before disappearing into the clubhouse.
  2. ^ “Uniforms and Logos”. TexasRangers.com. MLB Advanced Media. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng Một năm 2021. Truy cập 17 Tháng tư năm 2018.
  3. ^ Bloom, Barry M. (14 tháng 11 năm 2013). “MLB owners approve Davis as control person”. MLB.com. MLB Advanced Media. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng Một năm 2021. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2019.
  4. ^ “Rangers All-Time Owners”. TexasRangers.com. MLB Advanced Media. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng Một năm 2021. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2019.
  5. ^ Sullivan, T.R. (1 tháng 12 năm 2021). “How they came to be called the Rangers”. TexasRangers.com. MLB Advanced Media. Truy cập 1 Tháng mười một năm 2023.
  6. ^ “The Long Road: Josh Hamilton wins ALCS MVP award”. San Diego Union-Tribune (bằng tiếng Anh). 23 tháng 10 năm 2010. Truy cập 18 Tháng hai năm 2025.
  7. ^ “Rangers slugger Hamilton wins AL MVP vote”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập 18 Tháng hai năm 2025.
  8. ^ Waldstein, David (29 tháng 10 năm 2011). “All the Way Back, the Cardinals Win the World Series”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập 18 Tháng hai năm 2025.
  9. ^ “Seager named World Series MVP, becomes 4th player to win it twice”. MLB.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 Tháng hai năm 2025.
  10. ^ “Texas Rangers Team Record & Encyclopedia”. Baseball–Reference. Sports Reference. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng tư năm 2011. Truy cập 30 tháng Chín năm 2024.