Bước tới nội dung

Rùa hộp Bắc Mỹ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Terrapene)
Rùa hộp Bắc Mỹ
Thời điểm hóa thạch: miocene - gần đây 15–0 triệu năm trước đây
Một con rùa hộp Bắc Mỹ
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Emydidae
Chi (genus)Terrapene
Merrem, 1820[1]
Loài điển hình
Terrapene carolina
(Linnaeus, 1758)
Species[1]
Danh pháp đồng nghĩa[2]

Cistuda Fleming, 1822
Diducla Rafinesque, 1832
Pyxidemys Fitzinger, 1835
Emyoides Gray, 1844
Onychotria Gray, 1849
Pariemys Cope, 1895

Toxaspis Cope, 1895

Rùa hộp (Danh pháp khoa học: Terrapene) là một chi rùaBắc Mỹ. Có mười hai phân loài này được phân biệt trong chi được phân trên bốn loài.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng được đặc trưng bởi có một lớp vỏ hình vòm, đó là bản lề ở phía dưới, cho phép các động vật để đóng vỏ của nó thật chặt để trốn tránh kẻ thù. Rùa hộp đã trở thành thú nuôi phổ biến, mặc dù nhu cầu trong điều kiện nuôi nhốt rất phức tạp. Những con cái thường có màu vàng, đôi mắt nâu và những con đực thường có đôi mắt màu đỏ hoặc màu cam, nhưng cách đáng tin cậy nhất để phân biệt đực cái là xem xét yếm. Tên chi Terrapene được đặt ra bởi Merrem năm 1820 là một chi riêng biệt từ Emys. Hiện nay bốn loài được phân loại trong chi và mười hai đơn vị phân loại được phân biệt

Tất cả các loài rùa hộp có một cái mai rùa có hình vòm. Tất cả các loài có mái vòm, với một trung tâm vảy đầu tiên ở một góc của hơn 50 °, rùa hộp có thể đóng rất chặt chẽ để bảo vệ mình khỏi những kẻ săn mồi. Rùa có thể bảo vệ mình khỏi bị ăn thịt bởi việc ẩn, đóng vỏ của chúng và cắn trả. Nguy cơ tử vong cao nhất trong các động vật nhỏ do kích thước của chúng và mai còn mề yếu. Trong khi vỏ của một con rùa hộp lớn hiếm khi bị vỡ, những con rùa hộp vẫn còn dễ bị tổn thương đến bất ngờ tấn công và gặm nhấm hoặc bọ mổ. Động vật săn mồi thường gặp là động vật có vú như chồn nhỏ, chồn hôi, gấu trúc, chó và các loài gặm nhấm, nhưng cũng chim ví dụ như quạ và rắn được biết đến là đã giết rùa hộp.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Rùa hộp Bắc Mỹ là động vật ăn tạp với một chế độ ăn uống đa dạng, như một con rùa hộp sẽ "về cơ bản ăn bất cứ thứ gì nó có thể nắm bắt". Vật không xương sống (giữa những người khác côn trùng, giun đất, rết) tạo thành các thành phần chính, nhưng chế độ ăn uống cũng bao gồm một phần lớn từ 30-90%) thực vật. Trong khi các báo cáo tồn tại mà trong họ 5-6 năm đầu, rùa hộp chủ yếu là ăn thịt, trong khi con trưởng thành chủ yếu là động vật ăn cỏ

Rùa hộp có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Các loài phân bố rộng nhất là rùa hộp thường được tìm thấy ở Hoa Kỳ và Mexico. Hộp rùa Ornate là loài đặc hữu của các phần Tây Nam Trung bộ và Nam của Mỹ và liền kề Mexico trong khi rùa hộp đốm là loài đặc hữu của khu vực Tây Bắc chỉ có Mexico. Hộp coahuilan rùa chỉ được tìm thấy trong Cuatro Ciénegas Basin (Coahuila, Mexico).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dodd Jr., C. Kenneth (2002). North American Box Turtles: A Natural History. University of Oklahoma Press. ISBN 978-0-8061-3501-4.
  • Fritz, Uwe; Havaš, Peter (2007). “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 149–368. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
  • Shearer, Benjamin F; Shearer, Barbara S (1994). “Miscellaneous Official State and Territory Designations”. State Names, Seals, Flags, and Symbols: A Historical Guide, Revised and Expanded. Westport, Connecticut: Greenwood Publishing Group, Inc. tr. 167–326. ISBN 0-313-28862-3.
  • Turtle Taxonomy Working Group [Rhodin, Anders G.J.; van Dijk, Peter Paul; Inverson, John B.; Shaffer, H. Bradley] (ngày 14 tháng 12 năm 2010). “Turtles of the World, 2010 Update: Annotated Checklist of Taxonomy, Synonymy, Distribution and Conservation Status” (PDF). Chelonian Research Monographs. 5: 000.85–000.164. doi:10.3854/crm.5.000.checklist.v3.2010. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  1. ^ a b Rhodin 2010, tr. 000.106-107
  2. ^ a b Fritz 2007, tr. 196

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]