Tai chuột
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018) |
Tai chuột | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Gentianales |
Họ (familia) | Apocynaceae |
Phân họ (subfamilia) | Asclepiadoideae |
Tông (tribus) | Marsdenieae |
Chi (genus) | Dischidia |
Loài (species) | D. acuminata |
Danh pháp hai phần | |
Dischidia acuminata Cost. |
Tai chuột, song ly nhọn, mộc tiền nhọn, dây hạt bí (danh pháp hai phần: Dischidia acuminata) còn gọi là dây hạt bí, mộc tiền nhọn, qua tử kim, là một loài thực vật thuộc họ La bố ma (Apocynaceae).
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Tai chuột là một loại cây leo nhỏ, phụ sinh, bám trên các cành cây to hoặc trên đá vôi. Lá mọc đối, trông giống như hai hạt bí hay hai tai chuột, màu lục nhạt, trông như hơi mốc, dài 1–2 cm, rộng 8–10 mm. Hoa nhỏ màu trắng, mọc ở nách lá. Quả gồm hai quả đại thẳng. Hạt có lông.
Bài thuốc
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phận làm thuốc là toàn cây tươi hay phơi khô. Thường dùng tươi hái về sao vàng sắc uống.
Viêm đường tiết niệu: tai chuột 30g, lá bạc thau 30g, râu ngô 30g. Nấu sắc uống.
Phù thũng: tai chuột 30g, bông mã đề 40g, lá xa kê 40g. Nấu sắc uống.
Giảm ho, long đờm: tai chuột 30g, lá táo chua 40g. Nấu uống.
Viêm tấy, áp xe, chín mé: dùng tai chuột giã đắp nơi đau.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Huỳnh Ngọc Tựng, Dây tai chuột, tạp chí Thuốc & Sức khỏe, số 282, trang 9.