Bước tới nội dung

Tổng thống Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng thống của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Đương nhiệm
Mohammed bin Zayed Al Nahyan
từ 14 tháng 5 năm 2022
Chi tiết
Cách gọiHoàng thân
Trữ quân kế vịMohammed bin Zayed Al Nahyan
Quân chủ đầu tiênZayed bin Sultan Al Nahyan
Hình thành2 tháng 12 năm 1971

WebsiteWebsite Tổng thống

Tổng thống Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (tiếng Ả Rập: رئيس الإمارات العربيّة المتّحدة) là nguyên thủ quốc gia của Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Chức vụ được bầu với nhiệm kỳ 5 năm bởi Hội đồng Tối cao Liên bang,[1] nhưng đa phần chức vụ đều do Quốc vương của Abu Dhabi nắm giữ, và thường được cha truyền con nối. Tổng thống đồng thời là Tổng Tư lệnh Tối cao các Lực lượng vũ trang UAE và Chủ tịch Hội đồng Tối cao và Chủ tịch Hội đồng Dầu khí Tối cao.

Tổng thống hiện nay là. Mohammed bin Zayed Al Nahyan trở thành Tổng thống ngày 14/5/2022 sau khi anh trai ông là Khalifa bin Zayed Al Nahyan qua đời.

Tổng thống Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (1971–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chân dung Tổng thống

(năm sinh-mất)

Bắt đầu Kết thúc Tại nhiệm
1 Tập tin:UAE Father of the Nation.jpg Zayed bin Sultan Al Nahyan của Abu Dhabi
زايد بن سلطان آل نهيان

(1918–2004)

2 tháng 12 năm 1971 2 tháng 11 năm 2004
(qua đời)
32 năm, 336 ngày
- Maktoum bin Rashid Al Maktoum của Dubai
مكتوم بن راشد آل مكتوم

(1943–2006)
Quyền Tổng thống

2 tháng 11 năm 2004 3 tháng 11 năm 2004 1 ngày
2 Khalifa bin Zayed Al Nahyan của Abu Dhabi
خليفة بن زايد آل نهيان

(1948–2022)

3 tháng 11 năm 2004 13 tháng 5 năm 2022

(qua đời)

17 năm, 191 ngày
- Mohammed bin Rashid Al Maktoum của Dubai

محمد بن راشد آل مكتوم
(sinh 1949)

13 tháng 5 năm 2022 14 tháng 5 năm 2022 1 ngày
3 Mohammed bin Zayed Al Nahyan của Abu Dhabi

محمد بن زايد آل نهيان
(sinh 1961)

14 tháng 5 năm 2022 đương nhiệm 2 năm, 224 ngày

Dấu hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Điều 51 và 52 Hiến pháp Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]