Stronti chloride
Stronti chloride | |
---|---|
Danh pháp IUPAC |
Stronti chloride |
Tên khác |
Stronti(II) chloride |
Nhận dạng | |
Số CAS |
|
PubChem |
|
Số EINECS |
|
ChEBI |
|
Ảnh Jmol-3D | |
SMILES |
List
|
InChI |
1S/2ClH.Sr/h2*1H;/q;;+2/p-2 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử |
SrCl2 |
Khối lượng mol |
158.53 g/mol (khan) |
Bề ngoài |
chất rắn tin thể màu trắng |
Khối lượng riêng |
3.052 g/cm³ (anhydrous, monoclinic form) |
Điểm nóng chảy |
874 °C (1.147 K; 1.605 °F) (khan) 61 °C (ngậm 6 nước) |
Điểm sôi |
1.250 °C (1.520 K; 2.280 °F) (khan) |
Độ hòa tan trong nước |
anhydrous: 53.8 g/100 mL (20 °C) hexahydrate: 106 g/100 mL (0 °C) 206 g/100 mL (40 °C) |
Độ hòa tan | |
MagSus |
−63.0·10−6 cm³/mol |
Chiết suất (nD) |
1.650 (khan) |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể |
Deformed rutile structure |
Tọa độ |
octahedral (six-coordinate) |
Nhiệt hóa học | |
Dược lý học | |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính |
Irritant |
Điểm bắt lửa |
không bắt lửa |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | |
Cation khác |
Beryllium chloride |
Stronti chloride (công thức hóa học: SrCl2) là muối của stronti và chloride. Là một muối điển hình, tạo ra các dung dịch nước trung hòa. Giống như những hợp chất stronti (Sr) khác, muối stronti chloride phát ra màu đỏ khi cháy trong lửa; trên thực tế được dùng như chất tạo màu đỏ trong pháo hoa.
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Stronti chloride có thể được điều chế bằng cách xử lý stronti hydroxide (hoặc stronti cacbonat) với axit clohiđric:
- Sr(OH)2 + 2 HCl → SrCl2 + 2 H2O
Kết tinh hóa dung dịch nước lạnh cho ra tinh thể ngậm nước (hexahydrate), SrCl2·6H2O. Khử nước ra khỏi muối stronti chloride có nhiều giai đoạn, bắt đầu khử từ nhiệt độ trên khoảng 61 °C (142 °F). Sự khử nước diễn ra hoàn toàn ở nhiệt độ 320 °C (608 °F).[2]
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Stronti chloride là tiền chất của các nhiều hợp chất stronti khác, như stronti cromat (SrCrO4) màu vàng, được dùng làm chất chống ăn mòn cho nhôm:
- SrCl2 + Na2CrO4 → SrCrO4 + 2 NaCl
Thường được sử dụng làm tác nhân tạo ra màu đỏ trong pháo hoa. Ngoài ra, còn được sử dụng với số lượng nhỏ trong làm kính và luyện kim. Đồng vị phóng xạ stronti-89 dưới dạng stronti chloride, dùng để điều trị ung thư xương. Những hồ nước nuôi cá thủy sinh tại thủy cung cũng cần một lượng nhỏ stronti chloride, trong việc tạo ra bộ xương ngoài của một số loài sinh vật phù du.
Nghiên cứu sinh học
[sửa | sửa mã nguồn]Sự tiếp xúc với stronti chloride trong thời gian ngắn dẫn đến kích hoạt sinh sản đơn tính ở noãn bào[3] được sử dụng trong nghiên cứu sinh học tiến hóa.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0-07-049439-8
- ^ J. Paul MacMillan, Jai Won Park, Rolf Gerstenberg, Heinz Wagner, Karl Köhler, Peter Wallbrecht "Strontium and Strontium Compounds" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2005, Wiley-VCH: Weinheim. DOI 10.1002/14356007.a25 321
- ^ O'Neill GT, Rolfe LR, Kaufman MH. "Developmental potential and chromosome constitution of strontium-induced mouse parthenogenones" (1991) Mol. Reprod. Dev. 30:214-219