Tín hiệu (phim truyền hình)
Tín hiệu | |
---|---|
Thể loại | Hình sự, tội phạm, giả tưởng. |
Kịch bản | Kim Eun-hee |
Đạo diễn | Kim Won-seok |
Diễn viên | Lee Je-hoon Kim Hye-soo Cho Jin-woong |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn Quốc |
Số tập | 16 |
Sản xuất | |
Địa điểm | Hàn Quốc |
Thời lượng | 60 phút Thứ 6 và thứ 7 vào 20h30 (KST) |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | tvN |
Phát sóng | 22 tháng 1 năm 2016 | – 12 tháng 3 năm 2016
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Reply 1988 |
Chương trình sau | Memory |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Tín hiệu (tiếng Hàn: 시그널; Romaja: Sigeuneol; còn được biết đến với tên tiếng Anh: Signal) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc được sản xuất năm 2016. Với sự tham gia của Lee Je-hoon, Kim Hye-soo và Cho Jin-woong. Được phát sóng trên đài truyền hình tvN vào 20h30 (KST) gồm 16 tập, bắt đầu phát sóng vào ngày 22/1 và kết thúc vào ngày 12/3.[1][2][3]
Cốt truyện của phim tương tự như bộ phim điện ảnh Mỹ Frequency ở khía cạnh mà các nhân vật chính thông qua các tần suất của radio và điện đàm để liên lạc với nhau nhưng không cùng mốc thời gian, có chút yếu tố giả tưởng.[4] Dù vậy nhưng những vụ án trong phim đều dựa trên những vụ án có thật từng gây chấn động khắp Hàn Quốc tại Hwaseong những năm 1986 – 1991.[5]
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Một bí ẩn gì đó đã xảy ra với bộ đàm của một cảnh sát tên là Lee Jae-han (do Cho Jin-woong thủ vai) từ năm 1989 lại có thể liên lạc được với trung úy Park Hae-young (do Lee Je-hoon thủ vai) vào năm 2015 với cùng một bộ đàm đó. Nhờ sự liên lạc kì lạ này mà cả hai đã phá được các vụ án vốn đã bị bỏ ngỏ từ lâu và ngăn chặn để không xảy ra, và họ còn phát hiện thêm nhiều sự thật kinh hoàng phía sau những vụ án này.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Lee Je-hoon vai Park Hae-young tuy là một cảnh sát nhưng lại không còn niềm tin với việc phá án của cảnh sát vì cái chết của anh trai mình sau khi bị vu oan là chủ mưu vụ hiếp dâm ở Injoo năm 1999.
- Kim Hye-soo vai Cha Soo-hyun sau này được phân công làm đội trưởng Đội điều tra vụ án bị bỏ ngỏ, luôn cố gắng tìm kiếm tin tức của Lee Jae-han.
- Cho Jin-woong vai Lee Jae-han là một cảnh sát chính trực, nhưng bị sát hại và vu khống cho tội hối lộ.
Diễn viên phụ
[sửa | sửa mã nguồn]- Cảnh sát viên
- Jang Hyun-sung vai Kim Bum-joo
- Jung Hae-kyun vai Ahn Chi-soo
- Kim Won-hae vai Kim Kye-chul
- Jung Han-bi vai Oh Yoon-seo
- Lee Yoo-jun vai Jung Han-ki
- Kim Min-kyu vai Hwang Eui-kyung
- Quan hệ đặc biệt với các nhân vật chính
- Kang Chan-hee vai Park Sun-woo là anh trai của Park Hae-young trong quá khứ.
- Oh Yeon-ah vai Yoon Soo-ah là hung thủ vụ án bắt cóc Kim Yoon-jung năm 2000.
- Lee Young-eun vai Kim Yoon-jung
- Lee Si-a vai Kim Won-kyung là tình đầu của Lee Jae-han bị sát hại trong vụ án Gyeonggi Nambu năm 1989.
- Son Hyun-joo vai Jang Young-chul là nghị sĩ với dã tâm rất lớn.
Xuất hiện đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]- Lee Sang-yeob vai Kim Jin-woo (tập 9–11)[6]
Rating
[sửa | sửa mã nguồn]Tập | Ngày phát sóng | Tỉ suất trung bình người xem | |
---|---|---|---|
AGB Nielsen[7] | TNmS Ratings[8] | ||
1 | 22 tháng 1 năm 2016 | 5.4% | 6.4% |
2 | 23 tháng 1 năm 2016 | 6.9% | 6.1% |
3 | 29 tháng 1 năm 2016 | 8.2% | 8.5% |
4 | 30 tháng 1 năm 2016 | 7.7% | 7.5% |
5 | 5 tháng 2 năm 2016 | 7.8% | 7.6% |
6 | 6 tháng 2 năm 2016 | 7.1% | 7.3% |
7 | 12 tháng 2 năm 2016 | 8.6% | 9.0% |
8 | 13 tháng 2 năm 2016 | 7.8% | 8.6% |
9 | 19 tháng 2 năm 2016 | 7.8% | 8.4% |
10 | 20 tháng 2 năm 2016 | 9.2% | 8.7% |
11 | 26 tháng 2 năm 2016 | 10.5% | 8.8% |
12 | 27 tháng 2 năm 2016 | 10.1% | 9.2% |
13 | 4 tháng 3 năm 2016 | 9.7% | 9.7% |
14 | 5 tháng 3 năm 2016 | 11.1% | 10.6% |
15 | 11 tháng 3 năm 2016 | 10.8% | 9.8% |
16 | 12 tháng 3 năm 2016 | 12.6% | 12.8% |
Chú ý: Vì bộ phim này được phát sóng trên kênh truyền hình cáp (tvN) người xem TV phải trả phí và độ phủ sóng không được cao như các kênh công cộng (KBS, SBS, MBC & EBS).
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phần 1: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
1. | "Reminiscence (회상)" | Jang Beom June | 4:26 |
Phần 2: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
1. | "Person That Should Leave" (떠나야할 그사람) | INKY | 4:05 |
Phần 3: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
1. | "I will forget you (나는 너를)" | Jung Cha Sik | 4:26 |
Phần 4: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
1. | "The Road" (길) | Kim Yuna | 4:23 |
Phần 5: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
1. | "Happy Person (행복한 사람)" (Band ver.) | Jo Dong Hee | 3:31 |
2. | "Happy Person (행복한 사람)" (Piano ver.) | Jo Dong Hee | 3:32 |
Phần 6: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
1. | "A Petal (꽃잎)" | leeSA | 3:16 |
Phần 7: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
1. | "As Flower Blooms (꽃이 피면)" | Lee Seung Yul | 3:36 |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Đề cử | Tên tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | 52nd Baeksang Arts Awards | Best Drama | Signal | Đoạt giải |
Best Director (TV) | Kim Won-seok | Đề cử | ||
Best Actor (TV) | Cho Jin-woong | Đề cử | ||
Best Actress (TV) | Kim Hye-soo | Đoạt giải | ||
Best Screenplay (TV) | Kim Eun-hee | Đoạt giải | ||
Most Popular Actor (TV) | Lee Je-hoon | Đề cử | ||
Cho Jin-woong | Đề cử | |||
Most Popular Actress (TV) | Kim Hye-soo | Đề cử | ||
5th APAN Star Awards | Best Writer | Kim Eun-hee | Đoạt giải | |
Top Excellence Award, Actor in a Miniseries | Cho Jin-woong | Đoạt giải | ||
Top Excellence Award, Actress in a Miniseries | Kim Hye-soo | Đề cử | ||
9th Korea Drama Awards | Best Drama | Signal | Đề cử | |
Best Production Director | Kim Won-seok | Đề cử | ||
Best Screenplay | Kim Eun-hee | Đề cử | ||
tvN10 Awards | Grand Prize (Daesang), Actor | Cho Jin-woong | Đoạt giải | |
Best Actor | Đề cử | |||
Lee Je-hoon | Đề cử | |||
Best Actress | Kim Hye-soo | Đoạt giải | ||
PD's Choice Award | Lee Je-hoon | Đoạt giải | ||
Scene Stealer Actor | Jang Hyun-sung | Đề cử | ||
Best Content Award, Drama | Signal | Đoạt giải | ||
1st Asia Artist Awards | Grand Prize (Daesang) | Cho Jin-woong | Đoạt giải | |
Kim Hye-soo | Đề cử | |||
Best Celebrity Award, Actor | Lee Je-hoon | Đề cử | ||
18th Mnet Asian Music Awards | Best OST | Jung Cha Sik
("I Will Forget You") |
Đề cử | |
Korea Content Awards | Presidential Commendation Award | Kim Eun-hee | Đoạt giải | |
2017 | Brand of the Year Awards | Drama Writer of the Year | Đoạt giải |
Phát sóng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Signal drama plot and cast update”. The AsiaN.
- ^ “'Signal' lures record TV audience”. Korea Times. ngày 23 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Drama 'Signal' concludes with double-digit viewership”. The Korea times. ngày 14 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
- ^ “'시그널', 현재-과거 잇는 무전기로 기대감 높여..."프리퀀시가 떠오른다" '눈길'” (bằng tiếng Triều Tiên). Segye. ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “'시그널' 김혜수•이제훈, 화성연쇄살인사건 맡았다” (bằng tiếng Hàn). Chosun. ngày 23 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ ‘시그널’ 이상엽, 섬뜩한 살인범으로 등장 ‘강렬’. 10Asia (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
- ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “TNmS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNmS Ratings (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)