Thạch Gia Trang
Shijiazhuang 石家庄市 Shihkiachwang | |
---|---|
— Đô thị cấp tỉnh — | |
Theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống: Toàn cảnh gần tòa nhà Huaite, tầm nhìn xa về trung tâm thành phố Thạch Gia Trang, bảo tàng tỉnh Hà Bắc, hồ chứa Gangnan, Tháp truyền hình Thạch Gia Trang. | |
Vị trí Thạch Gia Trang trong Hà Bắc | |
Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map tại dòng 583: Không tìm thấy trang định rõ bản đồ định vị. "Mô đun:Location map/data/Hebei", "Bản mẫu:Bản đồ định vị Hebei", và "Bản mẫu:Location map Hebei" đều không tồn tại.Vị trí trung tâm thành phố ở Hà Bắc | |
Quận và huyện | Trung Quốc |
Tỉnh | Hà Bắc |
Trụ sở chính quyền thành phố | Tràng An |
Chính quyền | |
• Bí thư thị ủy | Hình Quốc Huy (邢国辉) |
• Thị trưởng | Đặng Bái Nhiên (邓沛然) |
Diện tích | |
• Đô thị cấp tỉnh | 15,848 km2 (6,119 mi2) |
• Đô thị | 283,72 km2 (10,954 mi2) |
• Vùng đô thị | 2.240 km2 (860 mi2) |
Độ cao | 83 m (272 ft) |
Dân số (2016) | |
• Đô thị cấp tỉnh | 10,784.600 |
• Mật độ | 0,68/km2 (1,8/mi2) |
• Đô thị | 4,303,700 |
• Mật độ đô thị | 0,00.015/km2 (0,00.039/mi2) |
Múi giờ | Giờ Trung Quốc (UTC+8) |
Mã bưu chính | 050000 |
Mã điện thoại | 311 |
Mã ISO 3166 | CN-HE-01 |
Thành phố kết nghĩa | Des Moines, Parma, Nagykanizsa, Khmelnytskyi, Saskatoon |
Biển số xe | 冀A |
Hoa biểu tượng | Rosa chinensis |
Cây biểu tượng | Styphnolobium |
Trang web | www.sjz.gov.cn |
Thạch Gia Trang (giản thể: 石家庄; phồn thể: 石家莊; bính âm: Shíjiāzhuāng) là thành phố lớn nhất và là tỉnh lỵ tỉnh Hà Bắc[1] Trung Quốc, cách thủ đô Bắc Kinh 266 km về phía tây nam.[2] Thạch Gia Trang có 8 quận (khu), 2 thành phố cấp huyện và 12 huyện. Tính đến năm 2015, Thạch Gia Trang có tổng dân số 10.701.600 người[3] với 4.303.700 người ở khu vực đô thị.[4] Tổng dân số Thạch Gia Trang xếp thứ 12 trong các thành phố ở Trung Hoa lục địa.[5]
Tên và lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thạch Gia Trang là một thành phố khá trẻ, được xây dựng từ những năm 1950 của thế kỷ 20, nhưng thật ra nó xuất hiện từ những năm 1920, khi vẫn mang tên là Thập Gia Trang (giản thể: 十家庄, phồn thể: 十家莊, bính âm: Shíjiāzhuāng, nghĩa là "làng của mười gia đình"). Đầu tiên, nơi này chỉ là một làng nhỏ với khoảng hơn chục hộ gia đình tự thành lập ở ngã ba của ba tuyến xe lửa lớn và sau đó mau chóng phát triển lớn mạnh. Khi ấy, cái tên Thập Gia Trang không còn phù hợp với quy mô của thành phố nữa, chữ "Thập" được đổi ra một từ đồng âm khác nghĩa là "Thạch". Nhưng tên của thành phố vẫn giữ chữ Trang (nghĩa là làng). Những người nói tiếng Anh thường gặp khó khăn khi đọc tên thành phố, vì thế phần lớn họ gọi Thạch Gia Trang là "Shi-city" hay "S-City".
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Thạch Gia Trang có khí hậu bán khô hạn, chịu ảnh hưởng của gió mùa với đặc trưng bởi mùa hè nóng, ẩm ướt do gió mùa Đông Á, và mùa đông rất thường khô, lạnh, gió, phản ánh sự ảnh hưởng của áp cao Siberia. Mùa xuân có thể thấy bão cát thổi vào từ thảo nguyên Mông Cổ, kèm theo tình trạng ấm lên nhanh chóng, nhưng nhìn chung là khô. Mùa thu tương tự như mùa xuân về nhiệt độ và lượng mưa thiếu hụt. Tháng Giêng có nhiệt độ trung bình là −2,3 °C (27,9 °F), trong khi tháng Bảy trung bình là 26,8 °C (80,2 °F); trung bình hàng năm là 13,38 °C (56,1 °F). Với phần trăm ánh nắng mặt trời có thể hàng tháng dao động từ 45 phần trăm vào tháng Bảy đến 61 phần trăm vào tháng Năm, thành phố nhận được 2.427 giờ nắng hàng năm. Hơn một nửa lượng mưa hàng năm xảy ra chỉ riêng trong tháng Bảy và tháng Tám.
Dữ liệu khí hậu của Thạch Gia Trang (1971–2000) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 18.0 (64.4) |
25.8 (78.4) |
30.7 (87.3) |
34.9 (94.8) |
42.8 (109.0) |
42.7 (108.9) |
42.9 (109.2) |
38.6 (101.5) |
39.7 (103.5) |
34.1 (93.4) |
26.8 (80.2) |
24.5 (76.1) |
42.9 (109.2) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 3.6 (38.5) |
6.7 (44.1) |
13.3 (55.9) |
21.5 (70.7) |
27.2 (81.0) |
32.0 (89.6) |
31.8 (89.2) |
30.2 (86.4) |
26.8 (80.2) |
20.6 (69.1) |
11.9 (53.4) |
5.4 (41.7) |
19.3 (66.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | −2.3 (27.9) |
0.8 (33.4) |
7.3 (45.1) |
15.3 (59.5) |
20.9 (69.6) |
25.7 (78.3) |
26.8 (80.2) |
25.4 (77.7) |
20.7 (69.3) |
14.1 (57.4) |
5.9 (42.6) |
−0.1 (31.8) |
13.4 (56.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −6.6 (20.1) |
−3.7 (25.3) |
2.2 (36.0) |
9.4 (48.9) |
14.7 (58.5) |
19.8 (67.6) |
22.4 (72.3) |
21.4 (70.5) |
15.9 (60.6) |
9.1 (48.4) |
1.5 (34.7) |
−4.2 (24.4) |
8.5 (47.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −19.6 (−3.3) |
−19.8 (−3.6) |
−17.3 (0.9) |
−5.3 (22.5) |
3.8 (38.8) |
10.6 (51.1) |
16.2 (61.2) |
11.1 (52.0) |
3.7 (38.7) |
−2.4 (27.7) |
−14.1 (6.6) |
−18.7 (−1.7) |
−19.8 (−3.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 3.9 (0.15) |
7.4 (0.29) |
11.3 (0.44) |
17.8 (0.70) |
36.9 (1.45) |
56.7 (2.23) |
141.1 (5.56) |
148.3 (5.84) |
48.1 (1.89) |
27.3 (1.07) |
13.2 (0.52) |
5.1 (0.20) |
517.1 (20.34) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 2.2 | 2.8 | 3.6 | 4.1 | 6.2 | 8.4 | 13.1 | 12.3 | 7.3 | 5.5 | 3.8 | 2.0 | 71.3 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 55 | 53 | 52 | 52 | 57 | 59 | 75 | 78 | 71 | 67 | 65 | 60 | 62.0 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 174.0 | 176.8 | 205.9 | 236.0 | 265.8 | 247.6 | 201.0 | 198.3 | 206.7 | 193.5 | 164.1 | 157.3 | 2.427 |
Phần trăm nắng có thể | 58 | 58 | 56 | 60 | 61 | 56 | 45 | 47 | 56 | 56 | 54 | 53 | 55 |
Nguồn: China Meteorological Administration[6] |
Các đơn vị hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thạch Gia Trang có 22 đơn vị hành chính trực thuộc sau:
- Tràng An khu (长安区, pinyin: Cháng'ān Qū)
- Kiều Tây khu (桥西区, pinyin: Qiáoxī Qū)
- Tân Hoa khu (新华区, pinyin: Xīnhuá Qū)
- Dụ Hoa khu (裕华区, pinyin: Yùhuá Qū)
- Tỉnh Hình khoáng khu (井陉矿区, pinyin: Jǐngjìngkuàng Qū)
- Cảo Thành khu (藳城区, pinyin: Gàochéng Qū)
- Lộc Tuyền khu (鹿泉区, pinyin: Lùquán Qū)
- Loan Thành khu (栾城区, pinyin: Luánchéng Qū)
- Tân Tập thị (辛集市, pinyin: Xīnjí Shì)
- Tấn Châu thị (chữ Hán: 晋州; bính âm: Jìnzhōu)
- Tân Lạc thị (新乐市, pinyin: Xīnlè Shì)
- Tỉnh Hình huyện (井陉县, pinyin: Jǐngjìng Xiàn)
- Chính Định huyện (正定,pinyin: Zhèngdìng)
- Hành Đường huyện (行唐县, pinyin: Xíngtáng Xiàn)
- Linh Thọ huyện (灵寿县, pinyin: Língshòu Xiàn)
- Cao Ấp huyện (高邑县, pinyin: Gāoyì Xiàn)
- Thâm Trạch huyện (深泽县, pinyin: Shēnzé Xiàn)
- Tán Hoàng huyện (赞皇县, pinyin: Zànhuáng Xiàn)
- Vô Cực huyện (无极县, pinyin: Wújí Xiàn)
- Bình Sơn huyện (平山县, pinyin: Píngshān Xiàn)
- Nguyên Thị huyện (元氏县, pinyin: Yuánshì Xiàn)
- Triệu huyện (赵县, pinyin: Zhào Xiàn)
Giao thông vận tải
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Illuminating China's Provinces, Municipalities and Autonomous Regions”. PRC Central Government Official Website. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Distance from Beijing to Shijiazhuang”. DistanceFromTo. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
- ^ 石家庄市2015年国民经济和社会发展统计公报 - 低碳发展. dtfz.ccchina.gov.cn (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ “Archived copy” 山西省2010年第六次全国人口普查主要数据公报(Sixth National Population Census of the People's Republic of China (bằng tiếng Trung). National Bureau of Statistics of China. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ “Archived copy” 最新中国城市人口数量排名(根据2010年第六次人口普查) (bằng tiếng Trung). www.elivecity.cn. 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ 中国地面国际交换站气候标准值月值数据集(1971-2000年) (bằng tiếng Trung). China Meteorological Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.