Bước tới nội dung

Loài sắp bị đe dọa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Sắp bị đe dọa)
Tình trạng bảo tồn
Bufo periglenes, Golden Toad, đã được ghi nhận lần cuối vào ngày 15 tháng 5 năm 1989
Tuyệt chủng
Bị đe dọa
Nguy cơ thấp

Danh mục khác

Chủ đề liên quan

IUCN Red List category abbreviations (version 3.1, 2001)

Loài sắp bị đe dọa (trong phân loại tình trạng bảo tồn là "Near Threatened", viết tắt là NT) là một tình trạng bảo tồn dùng để chỉ những loài hoặc cấp phân loại thấp hơn có thể được xem là bị đe dọa tuyệt chủng trong tương lai gần, mặc dù nó hiện không hội đủ điều kiện cho tình trạng bị đe dọa. IUCN ghi nhận tầm quan trọng của việc đánh giá lại phân loại bị đe dọa ở những giai đoạn thích hợp. Hiện tại IUCN áp dụng phiên bản phân loại 3.1.[1][2]

IUCN lưu ý tầm quan trọng của việc đánh giá lại các đơn vị phân loại gần bị đe dọa ở những khoảng thời gian thích hợp.

Lý do được sử dụng cho các đơn vị phân loại sắp bị đe dọa thường bao gồm các tiêu chí của đơn vị phân loại dễ bị tổn thương ở mức độ được thừa nhận gần như đáp ứng, chẳng hạn như giảm số lượng cá thể hoặc thu hẹp phạm vi sinh sống. Loài sắp bị đe dọa được đánh giá từ năm 2001 trở đi cũng có thể là phụ thuộc vào những nỗ lực bảo tồn để ngăn ngừa chúng trở thành nhóm bị đe dọa, trong khi trước nhóm này, loài phụ thuộc bảo tồn được xếp vào một danh mục riêng biệt ("Phụ thuộc bảo tồn").

Ngoài ra, có 402 đơn vị loài phụ thuộc bảo tồn cũng có thể được xem là sắp bị đe dọa.

Tiêu chí và xếp loại của IUCN phiên bản 2.3

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ Nguy cơ thấp/sắp bị đe dọa theo phân loại của IUCN phiên bản 2.3, so với phân nhóm trước đây Nguy cơ thấp/phụ thuộc bảo tồn
Sơ đồ Nguy cơ thấp/sắp bị đe dọa theo phân loại của IUCN phiên bản 2.3, so với phân nhóm trước đây Nguy cơ thấp/phụ thuộc bảo tồn

Trước năm 2001, IUCN đã sử dụng Danh mục và Tiêu chí phiên bản 2.3 để ấn định tình trạng bảo tồn, trong đó bao gồm một danh mục riêng cho các loài phụ thuộc bảo tồn ("Phụ thuộc vào khu bảo tồn", LR/cd). Với hệ thống danh mục này, Gần bị đe dọa và Phụ thuộc vào bảo tồn đều là các danh mục phụ của danh mục "Rủi ro thấp hơn". Các đơn vị phân loại được đánh giá lần cuối trước năm 2001 có thể vẫn giữ trạng thái LR/cd hoặc LR/nt, mặc dù ngày nay nếu phân loại được gán cùng thông tin thì loài này sẽ được chỉ định đơn giản là "Gần bị đe dọa (NT)" trong cả hai trường hợp.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “What are The IUCN Red List Categories and Criteria?”. IUCN Red List. IUCN. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ “SUMMARY OF THE FIVE CRITERIA (A-E) USED TO EVALUATE IF A TAXON BELONGS IN AN IUCN RED LIST THREATENED CATEGORY (CRITICALLY ENDANGERED, ENDANGERED OR VULNERABLE)” (PDF). IUCN Red List. IUCN. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ “Myotis grisescens status”. IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 24 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]