Bước tới nội dung

Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Quân đội Trung Hoa Dân quốc)
Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc
中華民國國軍
Zhōnghuá Mínguó Guójūn (Mandarin)
Tiong-huâ Bîn-kok Kok-kun (Hokkien)
Chûng-fà Mìn-koet Koet-kiûn (Hakka)
Flag of the Republic of China Armed Forces
Thành lập16 tháng 6 năm 1924; 100 năm trước (1924-06-16)
Tổ chức hiện tại25 tháng 12 năm 1947; 77 năm trước (1947-12-25)
Các nhánh
phục vụ
Sở chỉ huyToà nhà bộ quốc phòng, Trung Sơn, Đài Bắc, Đài Loan
Lãnh đạo
Tổng tư lệnh Tổng thống Lại Thanh Đức
Bộ trưởng quốc phòng Cố Lập Hùng
Tổng tham mưu trưởng Nhị cấp Thượng tướng Mai Gia Thụ
Nhân lực
Tuổi nhập ngũ18
Cưỡng bách tòng quân4 months
Số quân tại ngũ165,000[1]
Số quân dự bị1,655,000[1]
Phí tổn
Ngân sách17 billion đô la Mỹ (2022)[2]
Công nghiệp
Nhà cung cấp nội địa
Nhà cung cấp nước ngoài
Bài viết liên quan
Lịch sử
Quân hàmMilitary ranks
Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc
Phồn thể中華民國國軍
Giản thể中华民国国军
Tên tiếng Trung thay thế
Phồn thể國軍
Giản thể国军
Tên tiếng Trung thay thế thứ 2
Phồn thể國民革命軍
Giản thể国民革命军

Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc (tiếng Trung: 中華民國國軍; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guójūn) hay Quân đội Trung Hoa Dân Quốc hoặc Quân đội Đài Loan là lực lượng vũ trang của Trung Hoa Dân Quốc, bao gồm các nhánh Lục quân, Hải quân (bao gồm Thủy quân lục chiến), Không quânQuân Cảnh

Cho đến những năm 1970 trước khi kết thúc thiết quân luật, nhiệm vụ chính của quân đội Trung Hoa Dân Quốc là chiếm lại Trung Quốc đại lục từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa .Nhiệm vụ quan trọng nhất của quân đội Đài Loan là bảo vệ các hòn đảo :Bành Hồ, Kim Môn, Mã Tổ,... để chống lại một cuộc xâm lược có thể xảy ra với Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[3][4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thân của quân đội Đài Loan là Quốc dân Cách mệnh Quân (國民革命軍), lực lượng này đổi tên thành Trung Hoa Dân Quốc Quốc quân vào năm 1947 để phù hợp với hiến pháp.

Trang bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Quân đội Đài Loan chủ yếu mua sắm, trang bị các loại vũ khí của Hoa Kỳ, như 150 máy bay chiến đấu F-16A/B Block-20 MLU, 6 máy bay E-2 Hawkeye, 63 trực thăng chiến đấu Bell AH-1 Cobra, 39 trực thăng do thám Bell OH-58 Kiowa, 30 trực thăng Apache AH-64E, 3 khẩu đội pháo MIM-104 Patriot và đã được Hoa Kỳ chuyển giao công nghệ chế tạo tàu frigate lớp Oliver Hazard Perry.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “2021 Taiwan Military Strength”.
  2. ^ SAITO, MARI; LEE, YIMOU; LAGUE, DAVID. “The leader who's standing up to China”. www.reuters.com. Reuters. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “2004 National Defense White Paper” (PDF). ROC Ministry of National Defense. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2006.
  4. ^ “2004 National Defense Report” (PDF). ROC Ministry of National Defense. 2004. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2006.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]