Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc
Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc | |
---|---|
中華民國國軍 Zhōnghuá Mínguó Guójūn (Mandarin) Tiong-huâ Bîn-kok Kok-kun (Hokkien) Chûng-fà Mìn-koet Koet-kiûn (Hakka) | |
Thành lập | 16 tháng 6 năm 1924 |
Tổ chức hiện tại | 25 tháng 12 năm 1947 |
Các nhánh phục vụ | |
Sở chỉ huy | Toà nhà bộ quốc phòng, Trung Sơn, Đài Bắc, Đài Loan |
Lãnh đạo | |
Tổng tư lệnh | Tổng thống Lại Thanh Đức |
Bộ trưởng quốc phòng | Cố Lập Hùng |
Tổng tham mưu trưởng | Nhị cấp Thượng tướng Mai Gia Thụ |
Nhân lực | |
Tuổi nhập ngũ | 18 |
Cưỡng bách tòng quân | 4 months |
Số quân tại ngũ | 165,000[1] |
Số quân dự bị | 1,655,000[1] |
Phí tổn | |
Ngân sách | 17 billion đô la Mỹ (2022)[2] |
Công nghiệp | |
Nhà cung cấp nội địa | |
Nhà cung cấp nước ngoài | |
Bài viết liên quan | |
Lịch sử |
|
Quân hàm | Military ranks |
Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc | |||||||||||||||||||
Phồn thể | 中華民國國軍 | ||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 中华民国国军 | ||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung thay thế | |||||||||||||||||||
Phồn thể | 國軍 | ||||||||||||||||||
Giản thể | 国军 | ||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung thay thế thứ 2 | |||||||||||||||||||
Phồn thể | 國民革命軍 | ||||||||||||||||||
Giản thể | 国民革命军 | ||||||||||||||||||
|
Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc (tiếng Trung: 中華民國國軍; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guójūn) hay Quân đội Trung Hoa Dân Quốc hoặc Quân đội Đài Loan là lực lượng vũ trang của Trung Hoa Dân Quốc, bao gồm các nhánh Lục quân, Hải quân (bao gồm Thủy quân lục chiến), Không quân và Quân Cảnh
Cho đến những năm 1970 trước khi kết thúc thiết quân luật, nhiệm vụ chính của quân đội Trung Hoa Dân Quốc là chiếm lại Trung Quốc đại lục từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa .Nhiệm vụ quan trọng nhất của quân đội Đài Loan là bảo vệ các hòn đảo :Bành Hồ, Kim Môn, Mã Tổ,... để chống lại một cuộc xâm lược có thể xảy ra với Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[3][4]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tiền thân của quân đội Đài Loan là Quốc dân Cách mệnh Quân (國民革命軍), lực lượng này đổi tên thành Trung Hoa Dân Quốc Quốc quân vào năm 1947 để phù hợp với hiến pháp.
Trang bị
[sửa | sửa mã nguồn]Quân đội Đài Loan chủ yếu mua sắm, trang bị các loại vũ khí của Hoa Kỳ, như 150 máy bay chiến đấu F-16A/B Block-20 MLU, 6 máy bay E-2 Hawkeye, 63 trực thăng chiến đấu Bell AH-1 Cobra, 39 trực thăng do thám Bell OH-58 Kiowa, 30 trực thăng Apache AH-64E, 3 khẩu đội pháo MIM-104 Patriot và đã được Hoa Kỳ chuyển giao công nghệ chế tạo tàu frigate lớp Oliver Hazard Perry.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “2021 Taiwan Military Strength”.
- ^ SAITO, MARI; LEE, YIMOU; LAGUE, DAVID. “The leader who's standing up to China”. www.reuters.com. Reuters. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
- ^ “2004 National Defense White Paper” (PDF). ROC Ministry of National Defense. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2006.
- ^ “2004 National Defense Report” (PDF). ROC Ministry of National Defense. 2004. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2006.