Naldo (cầu thủ bóng đá sinh 1982)
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ronaldo Aparecido Rodrigues | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,98 m (6 ft 6 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | AS Monaco | ||||||||||||||||
Số áo | 29 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
RS Futebol | |||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2002–2004 | RS Futebol | 47 | (3) | ||||||||||||||
2004–2005 | Juventude | 36 | (8) | ||||||||||||||
2005–2012 | Bremen | 173 | (22) | ||||||||||||||
2012–2016 | VfL Wolfsburg | 125 | (16) | ||||||||||||||
2016– | Schalke 04 | 16 | (1) | ||||||||||||||
AS Monaco | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2007–2009 | Brasil | 4 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 2 năm 2017 |
Ronaldo Aparecido Rodrigues, được biết đến với cái tên Naldo (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1982) là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Anh là một hậu vệ gần như thuận cả hai chân, đến với Bremen vào mùa hè 2005, để thay thế Valerien Ismael chuyển đến Bayern Munich. Anh chỉ không chơi đúng 2 trận ở Bundesliga 2005-06 và chơi trong 7 trên 8 trận ở UEFA Champions League. Naldo cao 1m98 và với chiều cao này, cùng với khả năng bật nhảy và đánh đầu, khiến anh giành được lợi thế trong những cuộc tranh bóng bổng. Anh cũng được biết đến nhiều với kĩ năng xử lý bóng và theo huấn luyện viên đội tuyển Brazil Carlos Dunga Naldo có thể sút bóng với tốc độ 60 km/h giống như Roberto Carlos, Alex, Jininho Pernambucano và Adriano. Vào mùa giải 2006-07, anh lập cú hattrick trong trận tiếp Eintracht Frankfurt. Trận đấu kết thúc với tỉ số 6-2. Anh được vào đội tuyển Brazil và không chứng tỏ được bản thân với một số màn trình diễn. Và không được triệu tập tham gia World Cup 2010, anh thường xuyên phải làm dự bị hoặc không được gọi vào đội tuyển... Anh ghi bàn trong trận chung kết cúp UEFA để quân bình tỉ số 1-1, tuy nhiên đội bóng của anh vẫn thua 2-1 trước Shakhtar Donestk ở hiệp phụ [1] Lưu trữ 2009-05-26 tại Wayback Machine.
Biệt danh
[sửa | sửa mã nguồn]Trong vài tuần lễ đầu tiên ở Bremen các fan thường gọi anh là một con bò bởi chiều cao và thể hình vạm vỡ của anh, anh cũng được đặt biệt danh là kẻ hung bạo một cái tên cũng được đặt cho Mamady Sidibe và Jon Parkin.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Werder Bremen
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1982
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil
- Nhân vật còn sống
- Hậu vệ bóng đá
- Người Londrina
- Cầu thủ bóng đá Werder Bremen
- Cầu thủ bóng đá VfL Wolfsburg
- Cầu thủ bóng đá FC Schalke 04
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil ở nước ngoài