Bước tới nội dung

Molybden(V) chloride

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Molybden(V) clorua)
Molybden(V) chloride
Cấu trúc 2D của molybden(V) chloride
Cấu trúc 3D của molybden(V) chloride
Danh pháp IUPACMolybdenum(V) chloride
Molybdenum pentachloride
Tên khácMolybden pentachloride
Nhận dạng
Số CAS10241-05-1
PubChem61497
Số EINECS233-575-3
Số RTECSQA4690000
UNIIBB0UFP2VO5
Thuộc tính
Công thức phân tửMoCl5
Khối lượng mol273,2135 g/mol
Bề ngoàiChất rắn lục thẫm hút ẩm thuận từ
Khối lượng riêng2,928 g/cm³
Điểm nóng chảy 194 °C (467 K; 381 °F)
Điểm sôi 268 °C (541 K; 514 °F)
Độ hòa tan trong nướcthủy phân
Độ hòa tantan trong ether khan, alcohol khan, các dung môi hữu cơ
tạo phức với amonia
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Molybden(V) chloride là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là molybdenchlor, với công thức hóa học MoCl5. Hợp chất thường tồn tại dưới trạng thái dimer [MoCl5]2. Chất rắn bay hơi này được sử dụng trong nghiên cứu để tạo thành các hợp chất molybden, nó nhạy với độ ẩm và hòa tan trong dung môi chlor. Cái tên khác mà hợp chất này thường được gọi là molybden pentachloride.

Điều chế và tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

MoCl5 có thể được điều chế bằng cách chlor hóa kim loại Mo hoặc molybden(VI) oxide MoO3. Hexachloride không ổn định MoCl6 không được sản xuất theo cách này.[1]

MoCl5 là một chất oxy hóa mạnh. Nó bị khử bởi MeCN để tạo phức hợp da cam, MoCl4(MeCN)2, với THF để tạo ra MoCl4(THF)2, tiền thân của các phức hợp chứa molybden.[2] MoCl5 bị khử bởi HBr để tạo MoBr4. Phản ứng brom hóa được tiến hành trong ethyl bromide ở nhiệt độ -50 ℃, tạo thành hợp chất MoBr5 như một chất trung gian. Khi nóng lên đến 20 ℃, Br2 được tạo ra và trạng thái oxy hóa của molybden thay đổi từ +5 đến +4. Sự chuyển đổi được thể hiện qua phương trình:

2MoCl5 + 10HBr → 2MoBr4 + 10HCl + Br2

MoCl5 là một acid Lewis tốt đối với các phối tử không có khả năng oxy hóa. Nó tạo thành một sán phẩm cộng với ion chloride để hình thành [MoCl6]. Trong tổng hợp hữu cơ, hợp chất này thường được sử dụng trong quá trình chlor hóa, quá trình khử oxy, và phản ứng oxy hóa.[3]

Cân nhắc an toàn

[sửa | sửa mã nguồn]

MoCl5 là một chất oxy hóa mạnh, dễ bị phân hủy bởi nước giải phóng HCl.

Hợp chất khác

[sửa | sửa mã nguồn]

MoCl5 có thể tạo phức với NH3, tạo ra MoCl5·9NH3 là chất rắn vô định hình màu đen. Phức hợp này ổn định trong không khí, nhưng dễ bị chuyển thành amoni molybdat. Thủy phân phức hợp sẽ tạo ra amoni molybdat, amoni chloridemolybden(IV) hydroxide.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tamadon, Farhad; Seppelt, Konrad (2013). “The Elusive Halides VCl5, MoCl6, and ReCl6”. Angew. Chem. Int. Ed. 52: 767–769. doi:10.1002/anie.201207552.
  2. ^ Dilworth, J. R.; Richards, R. L. (1990). “The Synthesis of Molybdenum and Tungsten Dinitrogen Compounds”. Inorg. Synth. 28: 33–45. ISBN 0-471-52619-3.
  3. ^ Kauffmann, T.; Torii, S.; Inokuchi, T. (2004). “Molybdenum(V) Chloride”. Encyclopedia of Reagents for Organic Synthesis. New York, NY: J. Wiley & Sons. doi:10.1002/047084289.
  4. ^ Beck, G. (2 tháng 7 năm 1932). “Energetische Betrachtungen über die Valenzfelder der Ammoniakate”. Zeitschrift für anorganische und allgemeine Chemie (bằng tiếng Anh). 206 (4): 416–424. doi:10.1002/zaac.19322060410.