Bước tới nội dung

Abeno Miku

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Miku Abeno)
阿部乃 みく (あべの みく)
Abeno Miku
Miku năm 2018
Miku năm 2018
Thông tin chi tiết
Biệt hiệu阿部乃 美久 (tiếng Trung)
Yoshie Misa (佳江美沙)
Kashiwagi Nanami (柏木ななみ)
NicknameFujoshi nhiệt huyết, Pineapple Shower
Ngày sinh18 tháng 10 năm 1993
Tuổi31 tuổi
Nơi sinh Nhật BảnŌita
Nhóm máuO[1][2]
Số đo trên danh nghĩa (thời điểm [3])
Chiều cao / Cân nặng155 cm / 54 kg
Chỉ số BMI22.5 (Cân nặng bình thường)
Số đo ba vòng80 - 60 - 83 cm
Kích thước áo ngựcC
Chuyển đổi hệ thống đơn vị
Chiều cao / Cân nặng5 2 / 119 lb
Số đo ba vòng31 - 24 - 33 in
Các hoạt động
Thể loạiVideo khiêu dâm
Hoạt động người mẫuẢnh khỏa thân lông mu
Thời điểm hoạt động2013 - 2020
Hãng phim độc quyềnMillion (tháng 12/2020 - tháng 1/2021)
Bản mẫu | Thể loại

Abeno Miku (阿部乃 (あべの) みく () (A-Bộ-Nại Mĩ-Cừu)? 18 tháng 10 năm 1993) là một cựu nữ diễn viên khiêu dâm người Nhật Bản. Cô sinh ra tại tỉnh Ōita[4] và thuộc về công ti Funstar Promotion.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2013, cô ra mắt ngành phim khiêu dâm với hình tượng là một nữ diễn viên song tính luyến ái[5] với kiểu tóc ngắn. Tên diễn của cô được lấy cảm hứng từ Abenomics.[6] Cô đã trở nên nổi tiếng sau khi xuất hiện trên hơn 100 phim khiêu dâm chỉ trong vòng nửa năm sau khi ra mắt ngành.[1]

Tháng 7/2014, cô đã tham gia cuộc thi độ nổi tiếng của các nữ diễn viên để được chọn làm nhân vật trong trò chơi Ryū ga Gotoku của Sega và đã xếp thứ 29, giúp cô có được một vai trong Ryū ga Gotoku 0: Chikai no Basho.[7]

Tháng 3/2016, cô lần đầu đảm nhận vai chính trong phim "Em muốn trở thành em gái của anh." (妹になりたくて。).

30/1/2015, cô đã tham gia nhóm thần tượng Marshmallow 3D với tư cách ca sĩ dưới nghệ danh "Marshmallow☆Orange". Đồng thời với các hoạt động của nhóm, cô cũng đã hoạt động riêng và đã ra mắt với tư cách là ca sĩ độc tấu với đĩa đơn "Sakebe!" (叫べ!) vào năm 2017. Cô cũng đã tổ chức một buổi diễn song tấu với Usa Miharu vào tháng 5/2018.[8] Tháng 8/2018, cô cùng nhóm Marshmallow 3d+ xuất hiện tại TOKYO IDOL FESTIVAL.[9] Nhóm cũng đã tạm dừng các hoạt động trực tiếp vào tháng 1/2019.[10][11] Cô cũng sẽ tổ chức buổi diễn độc tấu đầu tiên của mình vào tháng 6/2019.[12] Trong trò Ryū ga Gotoku 0: Chikai no Basho được nhắc đến ở trên, cô cũng đã đảm nhận vai có nhiệm vụ ca hát.

Tháng 10/2019, cô được đề cử cho GeoTV×Men's Cyzo ADULT AWARD 2019 trong hạng mục Ngôi sao nói chuyện bậy mặc dù cô chưa từng liên hệ với giải thưởng kể từ khi ra mắt ngành.[13] Biệt danh dùng cho cô là "Cô gái dâm đãng đáng yêu".

1/6/2020, cô đã thông báo mong muốn nghỉ việc nữ diễn viên khiêu dâm vào cuối tháng 1/2021.[14] Vào tháng 12, cô đã kí hợp đồng độc quyền đầu tiên với Million và một trang đặc biệt đã được lập.[15] 2 phim cuối cùng của cô sẽ được phát hành với hãng này. Trùng hợp là cô thông báo nghỉ việc vào cùng năm chính quyền Abe, những người đề xướng chính sách Abenomics từ chức, tuy nhiên cô đã nói rằng đây chỉ là trùng hợp.[16]

Cô đã lần đầu và cũng là lần cuối biểu diễn múa thoát y từ ngày 11 đến 30/12 tại Asakusa Rockza.[17] Cô sẽ ngừng hoạt động công chúng với sự kiện đánh dấu nghỉ việc vào ngày 31/1/2021.[17] Ngay cả sau khi nghỉ việc, cô vẫn thuộc về công ti Funstar Promotion và nắm bản quyền về hình ảnh của mình.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Sở thích của cô là đến các quán cà phê, xem anime[3]BL. Kĩ năng của cô là hóa trangmặc đồ nam.[18] Vào năm 2014, cô đã phụ trách làm tóc và trang điểm cho những người mẫu áo tắm chụp ảnh đăng tạp chí Playboy hàng tuần.[1] Cô là người song tính có thể bị thu hút bởi người cùng giới[5] (FTX theo cách gọi thông thường[19]), tuy nhiên cô có thể chuyển đổi giữa ý thức nam và nữ, và nói rằng nam và nữ khác nhau và có các quan điểm tình yêu khác nhau.

Sau này cô cũng là thành viên của "Câu lạc bộ Xe đạp Công nghiệp Team BUKKAKE".

Cô là người có thể làm việc hoàn hảo khi được bảo làm, tuy nhiên cô đã tự đánh giá bản thân là người thiếu tính cá nhân và không thể tự nghĩ ra gì,[16] và là một người đa tài được gọi đi quay phim liên tục cho bất kì dự án nào.[16]

Lí do nghỉ việc của cô là cô đã được chẩn đoán bị loạn sản cổ tử cung (tân sinh trong biểu mô cổ tử cung) khi thực hiện kiểm tra ung thư cổ tử cung năm 2019,[20] theo thông tin được cô tiết lộ trên kênh YouTube chính thức của KMProduce vào ngày 12/11/2020.[21]

Cô chưa từng gọi bản thân là một "nữ diễn viên gợi cảm" và vẫn luôn tự hào là một nữ diễn viên khiêu dâm. Người ta nói rằng các hoạt động của cô ngoài đóng phim khiêu dâm bắt nguồn từ điều này.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c 集英社刊「週刊プレイボーイ」2014年6月9日号
  2. ^ “女優一覧 - 阿部乃みく”. ATTACKERS OFFICIAL SITE. ATTACKERS. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |month=|coauthors= (trợ giúp)
  3. ^ a b “女優一覧 - 阿部乃みく”. MOODYZ(ムーディーズ)公式サイト. MOODYZ. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |month=|coauthors= (trợ giúp)
  4. ^ 苗田シュン. “阿部乃みく(前編)|連載コラム「ハダカのおしゃべり」”. スカパー!アダルト -スカパー!のアダルト情報全部のせ!- (bằng tiếng Nhật). Sky Perfect JSAT. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |month=|coauthors= (trợ giúp)
  5. ^ a b 東風克智 (26 tháng 2 năm 2016). “阿部乃みくが今一番愛してるAV女優は誰?「小っちゃい子を守ってあげたくなるんですよムッハー」▼東風が昇天wフランクフルトの美味しい食べ方講座【ごっくん大好き阿部乃みく×コチカツ対談最終回】”. FANZAニュース. DMM. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |month=|coauthors= (trợ giúp)
  6. ^ 週プレNEWS (16 tháng 3 năm 2015). “一度聞いたら忘れないアダルト女優のネーミングはどう名付けられた? (2015年3月16日)”. エキサイトニュース. Excite Japan. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |month=, |deadlinkdate=, và |coauthors= (trợ giúp)
  7. ^ “セクシー女優人気投票に決着!ベスト10は『龍が如く』最新作に出演”. De☆View. オリコン・エンタテインメント. 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2015. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  8. ^ ザテレビジョン (18 tháng 5 năm 2018). “初のツーマンライブを行う阿部乃みく「皆さんの疲れが吹っ飛ぶ楽しいライブにします!」 (1/2) | 芸能ニュースならザテレビジョン”. ザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)
  9. ^ “世界最大のアイドルフェス『TOKYO IDOL FESTIVAL 2018』にセクシーアイドル9組が登場!お台場の夜を熱く熱く歌とダンスで盛り上げた!イジリー岡田が今年も大暴走!みひろも一緒に絶叫?!【『TIFもハジける!スパークリングNIGHT!!』ライブレポート】 (11/11ページ) - FANZAニュース(旧DMM.R18)”. FANZAニュース(旧DMM.R18) (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ “卒業”. 阿部乃みく ~あべの みく~ 公式ブログ. ライブドアブログ. 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |month=|coauthors= (trợ giúp)
  11. ^ “アイドルユニット「マシュマロ3d+」のリーダー阿部乃みく卒業公演をレポート”. ザテレビジョン. KADOKAWA. 29 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Chú thích có các tham số trống không rõ: |month=|coauthors= (trợ giúp)
  12. ^ デラべっぴん編集部 (23 tháng 5 năm 2019). “阿部乃みくが「美女と野獣 Vol.12」に登場! 6月1日のソロライブに向けて、本人のコメント付きでライブを振り返ります!”. デラべっぴんR (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)
  13. ^ “年齢認証 - 洋画・邦画・アニメ | ゲオTV”. douga.geo-online.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. ^ “人気セクシー女優・阿部乃みく、21年1月末で引退へ 「龍が如く0」にも出演”. J-CAST ニュース (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)
  15. ^ “【御報告】以前にも報告させてもらいましたが、引退に向けて12月からはミリオン専属として作品をリリースさせて頂きます”. 阿部乃みく@abenomiku (bằng tiếng Nhật). 2020年11月2日. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  16. ^ a b c dera01 (4 tháng 12 năm 2020). “【阿部乃みくミリオン専属女優決定インタビュー!】引退間近にミリオンで専属&引退作が決定! 誰からも愛される"ピープルズチャンピオン"が引退の決意やマシュマロ時代を語りつくした!【前編】”. デラべっぴんR (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)
  17. ^ a b “浅草ロック座で最初で最後のストリップに挑戦中の阿部乃みくに緊急インタビュー。格安でストリップを見られるキャンペーン情報も!?”. FANZAニュース. 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)
  18. ^ “阿部乃みくが今一番愛してるAV女優は誰?「小っちゃい子を守ってあげたくなるんですよムッハー」▼東風が昇天wフランクフルトの美味しい食べ方講座【ごっくん大好き阿部乃みく×コチカツ対談最終回】(ページ 4)”. FANZAニュース. DMM. 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Chú thích có tham số trống không rõ: |coauthors= (trợ giúp)
  19. ^ dera01 (5 tháng 12 năm 2020). “【阿部乃みくミリオン専属女優決定インタビュー!】「これからの財産となる経験も得ましたし、人生の中で最も"かわいい"、"好き"って言ってもらったりしたことも経験しました。(AVに出て)得たものしかないですね」【後編】”. デラべっぴんR (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)
  20. ^ 公表した時点で治療、完治している。
  21. ^ KMProduce ミリオン専属女優 「阿部乃みく」 専属決意~引退まで_abeno interview01 (YouTube配信). KMProduce公式Youtubeチャンネル. 12 tháng 11 năm 2020. Sự kiện xảy ra vào lúc 2020-11-12. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]