Giải bóng đá Merdeka
Giao diện
(Đổi hướng từ Merdeka Cup)
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Tập tin:Pestabola Merdeka logo badge.jpg | |
Thành lập | 1957 |
---|---|
Khu vực | Quốc tế |
Số đội | Nhiều |
Đội vô địch hiện tại | Malaysia U-23 (2 lần) |
Đội bóng thành công nhất | Malaysia (10 lần) |
Giải bóng đá Merdeka hay Merdeka Cup (tiếng Anh: Merdeka Tournament hay Pestabola Merdeka) là một giải bóng đá danh dự của Malaysia, được tổ chức sau sự kiện Malaysia độc lập. Đây có thể coi là giải bóng đá quốc tế lâu đời nhất ở châu Á.
Trận chung kết được tổ chức tại Sân vận động Merdeka, Kuala Lumpur.
Các đội từ tất cả các châu lục ngoài Bắc Mỹ đều là á quân hoặc vô địch.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Giải bóng đá Merdeka là giải đấu bóng đá lâu đời nhất châu Á kể từ năm 1957.[3][4][5]
Các đội vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là danh sách các nhà vô địch trong các Giải bóng đá Merdeka kể từ năm 1957.[6]
Thành tích của các đội
[sửa | sửa mã nguồn]# | Đội | Vô địch | Á quân | Đồng vô địch | Tổng cộng |
---|---|---|---|---|---|
1 | Malaysia (Tính luôn Malaya) | 10 | 7 | 2 | 17 |
2 | Hàn Quốc | 7 | 2 | 2 | 9 |
3 | Myanmar/Burma | 4 | 4 | 1 | 7 |
4 | Indonesia | 3 | 4 | — | 7 |
5 | Iraq | 2 | 2 | — | 4 |
6 | Hàn Quốc B | 3 | 1 | 1 | 4 |
7 | Việt Nam (Kể cả Việt Nam Cộng hòa) | 2 | — | — | 2 |
8 | U-23 Malaysia | 2 | — | — | 2 |
9 | Tiệp Khắc | 1 | 1 | — | 2 |
10 | Đài Bắc Trung Hoa[note 1] | 1 | — | 1 | 2 |
11 | SK Admira Wacker | 1 | — | — | 1 |
11 | Buenos Aires XI | 1 | — | — | 1 |
11 | Hamburger SV | 1 | — | — | 1 |
11 | Hong Kong League XI[note 1] | 1 | — | — | 1 |
11 | Maroc | 1 | — | — | 1 |
11 | New Zealand | 1 | — | — | 1 |
11 | Santa Catarina XI | 1 | — | — | 1 |
11 | Uzbekistan | 1 | — | — | 1 |
11 | Yangzee | 1 | — | — | 1 |
12 | Ấn Độ | — | 2 | — | 2 |
12 | Nhật Bản | — | 2 | — | 2 |
13 | Pakistan | — | 1 | — | 1 |
13 | Kuwait | — | 1 | — | 1 |
13 | Sao Paulo XI | — | 1 | — | 1 |
13 | Ghana | — | 1 | — | 1 |
13 | Algérie | — | 1 | — | 1 |
13 | Minas Gerais XI | — | 1 | — | 1 |
13 | América FC Rio de Janeiro | — | 1 | — | 1 |
13 | FC Tirol Innsbruck | — | 1 | — | 1 |
13 | Olympic Trung Quốc | — | 1 | — | 1 |
13 | Budapesti Vasas SC | — | 1 | — | 1 |
13 | Bosna và Hercegovina | — | 1 | — | 1 |
13 | U-23 Myanmar | — | 1 | — | 1 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ASIAN ICONS: TUNKU ABDUL RAHMAN PUTRA AL HAJ”. AFC at Wayback Machine. 5 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
- ^ “OCM Sports Museum & Hall of Fame: Tunku Abdul Rahman”. OCM at Wayback Machine. 12 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
- ^ Ajitpal Singh (7 tháng 9 năm 2013). “Glory beckons Malaysia”. New Straits Times. Bản gốc lưu trữ 8 tháng Chín năm 2013. Truy cập 28 Tháng hai năm 2018.
- ^ Ted Gim (2 tháng 9 năm 2008). “"Hari Merdeka" Observed in Seoul”. The Seoul Times. malaysia.or.kr. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 28 Tháng hai năm 2018.
- ^ Asiaweek. Asiaweek Limited. 1990.
- ^ Neil Morrison (10 tháng 9 năm 2015). “Merdeka Tournament (Malaysia)”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/>
tương ứng