Bước tới nội dung

Giải bóng đá Merdeka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Merdeka Cup)
Giải bóng đá Merdeka
Tập tin:Pestabola Merdeka logo badge.jpg
Thành lập1957; 67 năm trước (1957)
Khu vựcQuốc tế
Số độiNhiều
Đội vô địch
hiện tại
Malaysia Malaysia U-23 (2 lần)
Đội bóng
thành công nhất
 Malaysia (10 lần)

Giải bóng đá Merdeka hay Merdeka Cup (tiếng Anh: Merdeka Tournament hay Pestabola Merdeka) là một giải bóng đá danh dự của Malaysia, được tổ chức sau sự kiện Malaysia độc lập. Đây có thể coi là giải bóng đá quốc tế lâu đời nhất ở châu Á.

Trận chung kết được tổ chức tại Sân vận động Merdeka, Kuala Lumpur.

Các đội từ tất cả các châu lục ngoài Bắc Mỹ đều là á quân hoặc vô địch.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội giành chức vô địch Merdeka năm 1958[1][2]

Giải bóng đá Merdeka là giải đấu bóng đá lâu đời nhất châu Á kể từ năm 1957.[3][4][5]

Các đội vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các nhà vô địch trong các Giải bóng đá Merdeka kể từ năm 1957.[6]

Năm Quán quân Á quân Tỷ số chung cuộc
1957  Hồng Kông  Indonesia
1958  Malaya  Ấn Độ
1959  Malaya  Indonesia
1960  Malaya  Hàn Quốc 0–0
1961  Indonesia  Malaya 2–1
1962  Indonesia  Pakistan 2–1
1963  Đài Loan  Nhật Bản
1964  Myanmar  Indonesia 1–0
1965  Hàn Quốc  Đài Loan 0–0
1966  Việt Nam Cộng hòa  Myanmar 1–0
1967  Hàn Quốc  Myanmar 0–0
1968  Malaysia  Myanmar 3–0
1969  Indonesia  Malaysia 3–2
1970  Hàn Quốc  Myanmar 1–0
1971  Myanmar  Indonesia 1–0
1972  Hàn Quốc  Malaysia 2–1
1973  Malaysia  Kuwait 3–1
1974  Malaysia  Hàn Quốc B 1–0
1975  Hàn Quốc  Malaysia 1–0
1976  Malaysia  Nhật Bản 2–0
1977  Hàn Quốc  Iraq 1–0
1978  Hàn Quốc  Iraq 2–0
1979  Hàn Quốc B  Malaysia 0–0
1980  Maroc  Malaysia 2–1
1981  Iraq Brasil CLB Sao Paulo XI 1–0
1982 Brasil CLB Santa Catarina XI  Ghana 3–0
1983 Argentina CLB Buenos Aires XI  Algérie 2–1
1984  U-23 Hàn Quốc Brasil CLB Minas Gerais XI 2–0
1985  U-23 Hàn Quốc Brasil CLB America Rio de Janeiro 7–4 (s.h.p.)
1986  Malaysia Tiệp Khắc CLB Tiệp Khắc XI 3–0
1987 Tiệp Khắc Olympic Tiệp Khắc  Hàn Quốc 3–2
1988 Đức CLB Hamburger SV Áo CLB Tirol Innsbruck 1–0
1989 Không tổ chức
1990 Không tổ chức
1991 Áo CLB SK Admira Wacker Trung Quốc Olympic Trung Quốc 3–0
1992 Không tổ chức
1993  Malaysia  U-23 Hàn Quốc 3–1
1994 Không tổ chức
1995  Iraq Hungary CLB Budapesti Vasas 2–0
1996 Không tổ chức
1997 không tổ chức
1998 Không tổ chức
1999 Không tổ chức
2000  New Zealand  Malaysia 2–0
2001  Uzbekistan  Bosna và Hercegovina 2–1
2002 Không tổ chức
2003 Không tổ chức
2004 Không tổ chức
2005 Không tổ chức
2006  Myanmar  Indonesia 2–1
2007  U-23 Malaysia  Myanmar 3–1
2008  U-22 Việt Nam  Malaysia 0–0 (6–5 p)
2009-2012 Bị hủy
2013  U-23 Malaysia  U-23 Myanmar 2–0
2014-2022 Không tổ chức
2023 [chưa xác định]

Thành tích của các đội

[sửa | sửa mã nguồn]
# Đội Vô địch Á quân Đồng vô địch Tổng cộng
1  Malaysia (Tính luôn Malaya) 10 7 2 17
2  Hàn Quốc 7 2 2 9
3  Myanmar/Burma 4 4 1 7
4  Indonesia 3 4 7
5  Iraq 2 2 4
6 Hàn Quốc Hàn Quốc B 3 1 1 4
7  Việt Nam (Kể cả  Việt Nam Cộng hòa) 2 2
8  U-23 Malaysia 2 2
9  Tiệp Khắc 1 1 2
10  Đài Bắc Trung Hoa[note 1] 1 1 2
11 Áo SK Admira Wacker 1 1
11 ArgentinaBuenos Aires Buenos Aires XI 1 1
11 Tây Đức Hamburger SV 1 1
11 Hồng Kông Hong Kong League XI[note 1] 1 1
11  Maroc 1 1
11  New Zealand 1 1
11 BrasilSanta Catarina (bang) Santa Catarina XI 1 1
11  Uzbekistan 1 1
11 Hàn Quốc Yangzee 1 1
12  Ấn Độ 2 2
12  Nhật Bản 2 2
13  Pakistan 1 1
13  Kuwait 1 1
13 BrasilSão Paulo (bang) Sao Paulo XI 1 1
13  Ghana 1 1
13  Algérie 1 1
13 BrasilMinas Gerais Minas Gerais XI 1 1
13 BrasilRio de Janeiro (bang) América FC Rio de Janeiro 1 1
13 Áo FC Tirol Innsbruck 1 1
13  Olympic Trung Quốc 1 1
13 Hungary Budapesti Vasas SC 1 1
13  Bosna và Hercegovina 1 1
13  U-23 Myanmar 1 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ASIAN ICONS: TUNKU ABDUL RAHMAN PUTRA AL HAJ”. AFC at Wayback Machine. 5 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “OCM Sports Museum & Hall of Fame: Tunku Abdul Rahman”. OCM at Wayback Machine. 12 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Ajitpal Singh (7 tháng 9 năm 2013). “Glory beckons Malaysia”. New Straits Times. Bản gốc lưu trữ 8 tháng Chín năm 2013. Truy cập 28 Tháng hai năm 2018.
  4. ^ Ted Gim (2 tháng 9 năm 2008). "Hari Merdeka" Observed in Seoul”. The Seoul Times. malaysia.or.kr. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 28 Tháng hai năm 2018.
  5. ^ Asiaweek. Asiaweek Limited. 1990.
  6. ^ Neil Morrison (10 tháng 9 năm 2015). “Merdeka Tournament (Malaysia)”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng