Bước tới nội dung

Memphis (Ai Cập)

29°50′41″B 31°15′3″Đ / 29,84472°B 31,25083°Đ / 29.84472; 31.25083
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Memphis, Ai Cập)
Memphis
منف
Phế tích của căn phòng có cột trụ của Rameses II tại Mit Rahina
Memphis (Ai Cập) trên bản đồ Ai Cập
Memphis (Ai Cập)
Vị trí tại Ai Cập
Vị tríMit Rahina, Giza, Ai Cập
VùngHạ Ai Cập
Tọa độ29°50′41″B 31°15′3″Đ / 29,84472°B 31,25083°Đ / 29.84472; 31.25083
LoạiNơi định cư
Lịch sử
Xây dựngkhông rõ, đã tồn tại trong thời kì trị vì của Iry-Hor[1]
Thành lậpTrước thế kỷ 31 TCN
Bị bỏ rơiThế kỷ 7 SCN
Niên đạiSơ kỳ triều đại tới Sơ kỳ Trung Cổ
Tên chính thứcMemphis và Khu lăng mộ – Quần thể Kim tự tháp từ Giza tới Dahshur
LoạiVăn hóa
Tiêu chuẩni, iii, vi
Đề cử1979 ( thứ 3)
Số tham khảo86
Vùng UNESCOChâu Phi/Các quốc gia Ả Rập

Memphis (tiếng Ả Rập: منف; tiếng Hy Lạp: Μέμφις) từng là kinh đô của Aneb-Hetch - vùng đầu tiên của Hạ Ai Cập - từ khi thành lập cho đến khoảng năm 2200 trước Công nguyên[2].

Tên của thành phố trong tiếng Ai Cập cổ là Ineb Hedj ("Bạch Thành"). "Memphis" (Μέμφις) là tên tiếng Hy Lạp đã được biến đổi từ tên của kim tự tháp của Pepi I, Men-nefer[3], sau đó trở thành Menfe trong tiếng Copt. Các thành phố và thị xã Mit Rahina, Dahshur, Saqqara, Abusir, Abu GhurabZawyet El Aryan ngày nay nằm trong ranh giới hành chính của thành phố Memphis lịch sử (tọa độ 29°50′58,8″B 31°15′15,4″Đ / 29,83333°B 31,25°Đ / 29.83333; 31.25000).

Memphis cũng được biết đến trong thời Ai Cập Cổ đại là Ankh Tawy ("Cái mà nối hai vùng đất"), do đó nhấn mạnh vị trí quan trọng của thành phố giữa Thượng Ai CậpHạ Ai Cập.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Memphis
bằng chữ tượng hình
mn
n
nfrf
r
O24niwt

Phế tích của Memphis cách Cairo 19 km về phía nam, bên bờ tây của sông Nil.

Theo Herodotus, thành phố này được thành lập khoảng năm 3100 trước Công nguyên bởi ông vua huyền thoại Menes, người thống nhất hai vương quốc của Ai Cập và khai sinh Ai Cập; với khoảng 30.000 dân, đây là khu định cư lớn nhất thế giới từ khi thành lập đến năm 2250 trước Công nguyên và từ 1557 đến 1400 trước Công nguyên[4].

Trong Kinh Thánh Memphis được gọi là Moph hay Noph.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ P. Tallet, D. Laisnay: Iry-Hor et Narmer au Sud-Sinaï (Ouadi 'Ameyra), un complément à la chronologie des expéditios minière égyptiene, in: BIFAO 112 (2012), 381–395, available online
  2. ^ Katheryn A. Bard, Encyclopedia of the Archaeology of Ancient Egypt, Routledge 1999, tr. 694
  3. ^ Bridget McDermott, Decoding Egyptian Hieroglyphs: How to Read the Secret Language of the Pharaohs, Chronicle Books 2001, tr. 130
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2006.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Memphis, Egypt tại Wikimedia Commons