Bước tới nội dung

Magallanes (vùng)

53°10′N 70°56′T / 53,167°N 70,933°T / -53.167; -70.933
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Magellan và Địa Cực Chile)
Vùng Magallanes và Nam Cực Chile
Región de Magallanes y
de la Antártica Chilena
—  Vùng của Chile  —
Flag of Magallanes and Chilean Antarctica Region
Hiệu kỳ
Coat of Arms of Magallanes and Chilean Antarctica Region
Huy hiệu
Bản đồ Vùng Magallanes và Nam Cực Chile
Bản đồ Vùng Magallanes và Nam Cực Chile
Vùng Magallanes và Nam Cực Chile trên bản đồ Thế giới
Vùng Magallanes và Nam Cực Chile
Vùng Magallanes và Nam Cực Chile
Quốc gia Chile
Thủ phủPunta Arenas
TỉnhMagellan, Antártica Chilena, Tierra del Fuego, Última Esperanza
Diện tích[1]
 • Tổng cộng132.291,1 km2 (51,077,9 mi2)
Thứ hạng diện tích1
Độ cao cực tiểu0 m (0 ft)
Dân số (thống kê 2017)[1]
 • Tổng cộng165.593
 • Thứ hạng15
 • Mật độ1,3/km2 (3,2/mi2)
Múi giờUTC-3
Mã ISO 3166CL-MA
HDI (2017)0,835[2]
rất cao
WebsiteTrang web chính thức (tiếng Tây Ban Nha)

Vùng Magallanes (phát âm địa phương: [maɣaˈʝanes]), tên chính thức Vùng Magallanes và Nam Cực Chile (tiếng Tây Ban Nha: Región de Magallanes y de la Antártica Chilena),[3] là một trong 16 đơn vị hành chính cấp 1 của Chile. Đây là vùng cực nam, rộng nhất và ít dân thứ nhì Chile. Vùng gồm bốn tỉnh: Última Esperanza, Magallanes, Tierra del Fuego, và Antártica Chilena, giáp biên giới với các tỉnh Santa Cruz, Tierra del Fuego của ArgentinaThái Bình Dương.

Trong địa phận Magallanes có Torres del Paine, Cape Horn, Tierra del Fuego, và eo biển Magellan. Ngoài ra, lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Chile cũng thuộc vùng này. Dù có diện tích lớn, hầu hết đất đai hoặc là núi cao cheo leo hoặc không thích hợp cho việc định cư. 80% dân số sống ở thủ phủ Punta Arenas, một thành phố thương mại lớn và trung tâm trong nghiên cứu châu Nam Cực.

Hoạt động kinh tế chính là nuôi cừu, khai thác dầu mỏ, và du lịch. Đây là vùng có tỉ lệ nghèo thấp nhất toàn Chile (5,8%); hộ gia đình ở Magallanes có thu nhập cao nhất toàn Chile.[4]

Từ năm 2017, vùng này theo múi giờ riêng và dùng giờ mùa hè cả năm (UTC−3).

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Miền bắc vùng này do núi non và sông băng chiếm giữ, vao gồm các yếu tố của dải băng Patagonia. Đi tiếp về phía nam là những dãy núi nữa như Cerro Toro cùng nhiều quầng nước như Seno Última Esperanza, fjord EberhardLago Grey. Khu bảo tồn thì có vườn quốc gia Torres del Painekhu kỷ niệm thiên nhiên Cueva del Milodon. Ở Cueva del Milodon, ta tìm thấy di chỉ lười đất cũng như người tiền sử có niên đại chừng năm 10.000 TCN.[5]

Về địa thế, có thể chia ra làm bốn vùng: một vùng quần đảo (tiếng Tây Ban Nha: Región Archipielágica) về phía tây, một vùng núi về phía tây và nam (tiếng Tây Ban Nha: Región Cordillerana),[6] một vùng đồng bằng (tiếng Tây Ban Nha: Región de las Planicies Orientales) về phía đông bắc[7] cùng một vùng kiểu bán Andes (tiếng Tây Ban Nha: Región Sub-Andina Oriental) nằm giữa hai vùng trên.[8]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Các kiểu khí hậu Köppen trong vùng Magallanes

Vùng này có đặc trưng là nhiệt độ thấp và gió mạnh trong suốt cả năm.[9] Vùng này có năm kiểu khí hậu khác nhau, do sự đa dạng về độ cao và chiều rộng của khu vực.[10][11] Do nằm gần vĩ tuyến 60°Nam (một vùng được đặc trưng bởi các hệ thống áp suất thấpxoáy thuận cận cực), các hệ thống phơn thường xuyên đi qua khu vực này.[10]

Các hòn đảo cực tây có khí hậu lạnh, ẩm ướt và mưa nhiều, chịu gió mạnh và nhiệt độ thấp quanh năm. Lượng mưa trung bình 3.500 mm mỗi năm,[9] trong khi nhiệt độ trung bình hàng năm trên các đảo này là 9°C với biên độ nhiệt thấp do ảnh hưởng của biển và gió mạnh.[10][11] Lượng mưa giảm và nhiệt độ tăng khi di chuyển về phía đông.[9] Những đảo này là nơi ẩm ướt nhất ở Chile, đặc biệt là trên đảo Guarello có thể ghi được 9.000 mm trong những năm ẩm ướt nhất. Lượng mưa cao quanh năm mặc dù mùa thu có xu hướng là mùa ẩm ướt nhất.[10][11]

Ngay phía đông của các đảo cực tây, phía đông của dãy Andes và giáp với Cordillera Paine ở phía bắc và bán đảo Brunswick ở phía nam, khí hậu khô hơn nhiều.[9][10][11] Dãy núi Andes ở phía tây chặn hầu hết lượng mưa, khiến phần lớn không khí đi vào bị khô. Lượng mưa trung bình hàng năm nằm trong khoảng từ 250 đến 400 mm, được phân bổ khá đều trong năm. Trong suốt mùa đông, lượng mưa chủ yếu rơi dưới dạng tuyết. Nhiệt độ trung bình hàng năm là từ 6 đến 7°C. Do gần biển nên mùa đông không lạnh và tuyết phủ không kéo dài.[10]

Ở phần cực đông của khu vực, bao gồm phần lớn tỉnh Tierra del Fuego, khí hậu thảo nguyên lạnh chiếm ưu thế.[10][11] Nhiệt độ lạnh trong khi lượng mưa thấp hơn so với các khu vực phía tây.[9] Lượng mưa trung bình từ 250 đến 500 mm, giảm dần về phía đông và phân bố khá đều trong năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm nằm trong khoảng từ 8 đến 9°C. Từ tháng 12 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình vượt quá 10°C trong khi vào mùa đông xuống tới 2°C.[10][11]

Tương ứng với Đồng băng Nam Patagonia, nằm ở độ cao lớn hơn, nhiệt độ đủ lạnh để duy trì các đồng băng vĩnh cửu.[10] Nhiệt độ trung bình dưới 0°C trong tất cả các tháng trong khi lượng mưa (chủ yếu là tuyết) dồi dào quanh năm, đạt 2.000 mm.[9][10][11] Những khu vực này có khí hậu vùng cực.[11]

Ở các hòn đảo cực nam, phía nam của Tierra del Fuegoeo biển Magellan, khí hậu lãnh nguyên chiếm ưu thế. Những đảo này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Thái Bình Dương bao quanh ở phía tây và tây nam và eo biển Drake ở phía nam, dẫn đến nhiệt độ không đổi trong suốt cả năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là từ 5 đến 7°C trong khi lượng mưa cao, khi hầu hết các nơi nhận được 1.000 mm. Ở những khu vực bị che chắn, lượng mưa dưới 600 mm.[10][11] Mùa hè là mùa ấm nhất và ẩm ướt nhất ở những đảo này.[10]

Tỉnh và xã

[sửa | sửa mã nguồn]
Magellan và Nam Cực Chile[12][13]
Tỉnh Diện tích (km2) Dân số
điều tra 2002
Dân số
điều tra 2012
Trang tin
Antártica Chilena Antártica 1.250.000 130 115 link
Antártica Chilena Cabo de Hornos 15.854 2.262 1.677 link
Magallanes San Gregorio 6.884 1.158 384 link
Magallanes Río Verde 9.975 358 153 link
Magallanes Punta Arenas 17.846 119.496 127.454 link
Magallanes Laguna Blanca 3.696 663 208 link
Tierra del Fuego Timaukel 10.996 423 204 link
Tierra del Fuego Primavera 4.614 1.016 545 link
Tierra del Fuego Porvenir 6.983 5.465 5.907 link
Última Esperanza Torres del Paine 6.470 739 180 link
Última Esperanza Natales 48.974 19.116 18.505 link

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số của Magallanes nằm trong nhóm thấp nhất ở Chile, là một trong những vùng cuối cùng bị thuộc địa hóa. Trong cuộc điều tra nhân khẩu năm 1854, có 158 người định cư, tập trung ở Punta Arenas. Dân số bản địa vào năm 1830, theo King, lên tới khoảng 2.200 người, với khoảng 400 người ở phía tây Patagonia và khoảng 1.600 người ở các eo biển phía nam.

Cuộc điều tra nhân khẩu năm 1875 ghi nhận có 1.144 cư dân và vào năm 1895, dân số đã tăng lên 5.170 người, chủ yếu tập trung ở thành phố Punta Arenas và các vùng lân cận.

Việc thiết lập các trang trại gia súc đã thu hút người dân từ Châu Âu (chủ yếu là người Croatia, Anh, Thụy Sĩ và Ý) và miền nam Chile (chủ yếu từ quần đảo Chiloé), làm tăng đáng kể dân số của khu vực.

Punta Arenas được cho là có tỷ lệ người Croatia lớn nhất thế giới bên ngoài Croatia và Nam Tư cũ; Punta Arenas cũng có tỷ lệ cư dân gốc Anh lớn nhất trên toàn Chile. Có một tỷ lệ cao những người châu Âu không phải là người Tây Ban Nha ở đó (đặc biệt là người Scotland và người Hy Lạp), và hậu duệ của người Đức, Hà Lan, Đan Mạch và các dân tộc Scandinavia khác, Nga và Bồ Đào Nha.

Từ cuối thế kỷ 18 cho đến khi kênh đào Panama mở cửa vào năm 1914, hàng nghìn chuyến vượt đại dương đã dừng lại gần Punta Arenas vì đây là eo biển thuận tiện nhất giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Khu định cư Punta Arenas và vùng Magellan và Nam Cực Chile là kết quả của việc sử dụng địa phương làm một trung tâm du hành quốc tế trong quá khứ.

Trong cuộc điều tra nhân khẩu năm 1907, Lãnh thổ Magellan có 17.330 cư dân, được phân bổ như sau: – Thành phố Punta Arenas: 12.785 cư dân – Patagonia Chilena: 1.094 cư dân - Cái bút. của Brunswick: 1.062 cư dân – Tierra del Fuego: 1.626 cư dân – eo biển Beagle: 184 cư dân. – Last Hope: 392 cư dân. – Sông Baker: 187 cư dân.

Sự phân bố theo tỷ lệ này vẫn tồn tại, khi mà phần lớn dân số trong khu vực sống ở thành phố Punta Arenas, và ở các thủ phủ của tỉnh Puerto Natales là Porvenir (tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "tương lai") và Puerto Williams, một trong những thành phố cực nam của thế giới.

Trong 50 năm qua, dân số tăng vừa phải như bên dưới, nhưng khu vực này vẫn là một trong những nơi có mật độ dân số thấp nhất cả nước. Dân số vẫn chủ yếu sống ở thành thị và tập trung ở Punta Arenas.

Điều tra

  • 1952: 55.206 cư dân
  • 1960: 73.358 cư dân
  • 1970: 89.443 cư dân
  • 1982: 131.914 cư dân
  • 1992: 143.198 cư dân
  • 2002: 150.826 cư dân
  • 2017: 165.593 cư dân

Các thành phố đông dân nhất (điều tra dân số năm 2002) là Punta Arenas (116.005 cư dân), Puerto Natales (16.978) Porvenir (4.734), Puerto Williams (1.952) và Cerro Sombrero (687).

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Magellan ( UMAG ) là một trường đại học ở thành phố Punta Arenas, miền nam Chile. Trường là một thành viên của các trường đại học truyền thống Chile. Đại học Magellan được thành lập vào năm 1981 trong quá trình cải cách kinh tế của chế độ quân sự Chile với tư cách là cơ sở kế thừa của Đại học Técnica del Estado phân hiệu Punta Arenas. Đại học Técnica del Estado đã thành lập phân hiệu Punta Arenas vào năm 1961. Đại học Magellan có các cơ sở ở Punta Arenas và Puerto Natales cũng như một trung tâm đại học ở Puerto Williams. Đại học Magellan xuất bản tạp chí khoa học xã hội và nhân văn Magallania hai lần một năm.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Magallanes & the Chilean Antarctic Region”. Government of Chile Foreign Investment Committee. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng 5 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ “Decreto Ley 2339. Otorga denominación a la Región Metropolitana y a las regiones del país, en la forma que indica”. Ley Chile (bằng tiếng Tây Ban Nha). Biblioteca del Congreso Nacional de Chile. 10 tháng 10 năm 1978. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ [1]
  5. ^ C.M. Hogan, 2008
  6. ^ Pisano (1977), p. 124
  7. ^ Pisano (1977), p. 128
  8. ^ Pisano (1977), p. 125
  9. ^ a b c d e f “Clima y vegetación Región de Magallanes y la Antártica Chilena” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Biblioteca del Congreso Nacional. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ a b c d e f g h i j k l “DESCRIPCIÓN CLIMATOLÓGICA” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Dirección General de Aeronáutica Civil. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
  11. ^ a b c d e f g h i “Clima: Región de Magallanes y la Antártica Chilena” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Castor y Polux Ltda. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
  12. ^ “National Statistics Institute” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  13. ^ “Territorial division of Chile” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.