Hoa Kỳ xâm lược Grenada
Hoa Kỳ xâm lược Grenada | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến tranh Lạnh | |||||||
Một chiếc trực thăng U.S. Marine Corps Sikorsky CH-53D Sea Stallion đang lơ lửng gần vũ khí chống máy bay ZU-23-2 của Xô viết trong cuộc tấn công | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Hoa Kỳ |
Chính phủ Cách mạng Nhân dân Grenada Cuba Liên Xô (cố vấn) | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Ronald Reagan Phó Đô đốc Joseph Metcalf III Thiếu tướng Norman Schwarzkopf Nicholas Brathwaite |
Hudson Austin Pedro Tórtolo Yuri Andropov | ||||||
Lực lượng | |||||||
Hoa Kỳ: 7.300 Rangers, Paratroopers, Marines, Special Forces CPF: 353 infantry, Marines |
Grenada: ~1.500 infantry, militia Cuba: 722 special forces, engineers[1] | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
Hoa Kỳ: 19 chết, 116 bị thương[2] |
Grenada: 45 chết, 358 bị thương Cuba: 25 chết 59 bị thương 638 bị bắt[2] | ||||||
Thương vong dân thường: 24 chết |
Hoa Kỳ xâm lược Grenada hay còn gọi là Chiến dịch Urgent Fury là đổ bộ của Mỹ vào Grenada năm 1983. Grenada là một quốc đảo Caribbean với 91.000 dân, nằm cách Venezuela 160km (100 dặm) về phía bắc. Kết quả của cuộc đổ bộ này là chiến thắng dành cho Mỹ sau vài tuần. Được châm ngòi từ một cuộc đảo chính quân sự đẫm máu để lật đổ chính quyền Cách mạng đã tồn tại bốn năm. Chiến dịch có sự tham gia của quân đội Mỹ trong việc can thiệp Grenada, đã lập nên một chính phủ mới thân Mỹ cho Grenada. Đây vẫn luôn là đề tài gây tranh cãi do trong cuộc chiến này diễn ra trong thời kỳ chiến tranh Lạnh, có sự tham dự của Hoa Kỳ, cũng như sự dính líu của Cuba, thêm vào đó là tình trạng bất ổn của chính quyền Grenada và vị thế của Grenada trong Vương quốc Khối thịnh vượng chung.
Grenada đã giành độc lập từ Anh Quốc năm 1974. Phong trào New Jewel cánh tả đã lên nắm quyền sau cuộc đảo chính năm 1979.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ronald H. Cole, 1997, Operation Urgent Fury: The Planning and Execution of Joint Operations in Grenada 12 October – ngày 2 tháng 11 năm 1983 Joint History Office of the Chairman of the Joint Chiefs of Staff Washington, DC Lưu trữ 2014-08-25 tại Wayback Machine, p.6, p.26, p. 62. (Retrieved ngày 9 tháng 11 năm 2006).
- ^ a b Cole, op. cit., p.6, 62