Bước tới nội dung

Lee Min-ah

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Lee Min-a)
Lee Min-a
이민아
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 8 tháng 11, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Daegu, Hàn Quốc
Chiều cao 1,58 m (5 ft 2 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Hyundai Steel Red Angels
Số áo 23
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2010–2012 Yeungjin College
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2017 Incheon Red Angels 140 (33)
2018–2019 INAC Kobe Leonessa 4 (2)
2020– Hyundai Steel Red Angels 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008 U17 Hàn Quốc 4 (0)
2010 U20 Hàn Quốc 7 (0)
2012– Hàn Quốc 65 (15)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 7 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 4 năm 2018

Lee Min-ah (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá nữ người Hàn Quốc đấu ở vị trí tiền vệ câu lạc bộ Incheon Hyundai Steel Red AngelsĐội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hàn Quốc.

Lee Min-ah thường được biết đến là cầu thủ bóng đá với vẻ ngoài dễ thương.

Ngày 12 tháng 12 năm 2021, Lee Min-ah đã kết hôn với cầu thủ bóng đá Lee Woo-hyuk.[1]

Sự nghiệp Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

incheon Hyundai Steel Red Angels (2012–2017)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi đấu cho trường Cao đẳng Yeungjin từ năm 2010 đến năm 2012,[2]Lee gia nhập Incheon Hyundai Steel Red Angels tại WK League. Năm 2015, Lee ghi được 6 bàn thắng và được 5 pha kiến tạo trong 26 lần ra sân. Năm 2016, cô ghi được 7 bàn thắng trong 23 lần ra sân. Năm 2017, Lee kết thúc mùa giải với 14 bàn thắng và 28 lần ra sân.[3]

INAC Kobe Leonessa (2018-nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 12 năm 2017, Lee gia nhập câu lạc bộ INAC Kobe Leonessa.[4][5] Vào ngày 24 tháng 9 năm 2018, Lee đã ghi một cú đúp trong chiến thắng 5-1 trước Mynavi Vegalta Sendai.[6]

Sự nghiệp Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Lee là người của đội U-20 kết thúc ở hạng 3 tại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2010.[7] Vào ngày 15 tháng 2 năm 2012, lee ra mắt cho Hàn Quốc trong trận thua 1-0 trước Bắc Triều Tiên.

Vào ngày 21 tháng 1 năm 2016, cô đã ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 5-0 trước Việt Nam tại Giải đấu Four Nations 2016 (bóng đá nữ)[8]

Giải vô địch Đông Á nữ EAFF 2015

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 2 năm 2012, Lee có trận đấu ra mắt trong trận đấu với CHDCND Triều Tiên trong. Vào ngày 15 tháng 2 năm 2012, trong trận đấu với CHDCND Triều Tiên, Lee đã có trận đấu đầu tiên sau khi được ra sân phút 72.

Tháng 10 năm 2013, Lee không được chọn vào đội tuyển quốc gia, nhưng ngày 1 tháng 8 năm 2015, Lee được chọn thay cho Yoo Young-ah tại Giải vô địch Đông Á nữ EAFF 2015, và đấu trận đầu tiên cho đội tuyển quốc gia.

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng Năm Đối thủ Bàn Kết quả Giải
1 21 tháng 1 năm 2016  Việt Nam 1–0 5–0 Giải đấu Four Nations 2016
2 8 tháng 11 năm 2016  Guam 6–0 13–0 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2017
3 12–0
4 11 tháng 11 năm 2016  Hồng Kông 3–0 14–0 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2017
5 14 tháng 11 năm 2016  Đài Bắc Trung Hoa 1–0 9–0 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2017
6 5 tháng 4 năm 2017  Ấn Độ 2–0 10–0 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2018
7 28 tháng 2 năm 2018  Nga 1–0 3–1 2018 Algarve Cup
8 6 tháng 3 năm 2018  Thụy Điển 1–1 1–1 2018 Algarve Cup
9 13 tháng 4 năm 2018  Việt Nam 3–0 4–0 Cúp bóng đá nữ châu Á 2018
10 4–0
11 16 tháng 4 năm 2018  Philippines 2–0 5–0 Cúp bóng đá nữ châu Á 2018
12 24 tháng 8 năm 2018  Hồng Kông 5–0 5–0 Đại hội Thể thao châu Á 2018
13 28 tháng 8 năm 2018  Nhật Bản 1–1 1–2 Đại hội Thể thao châu Á 2018
14 31 tháng 8 năm 2018  Đài Bắc Trung Hoa 3–0 4–0 Đại hội Thể thao châu Á 2018
15 17 tháng 9 năm 2021  Mông Cổ 4–0 12–0 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2022

Tham Khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 김현회 (19 tháng 11 năm 2021). “[단독] '여자축구 간판' 이민아, 경남FC 이우혁과 내달 결혼”. 스포츠니어스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ イ ミナ選手 新加入のお知らせ (bằng tiếng Nhật). INAC Kobe Leonessa. 12 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “WK League player stats” (bằng tiếng Hàn). WK League. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ イ ミナ選手 新加入のお知らせ (bằng tiếng Nhật). INAC Kobe Leonessa. 12 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ “2018プレナスなでしこリーグ1部[第1節]vs日体大FIELDS横浜の試合結果” (bằng tiếng Nhật). INAC Kobe Leonessa. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ “2018プレナスなでしこリーグ1部[第12節]vsマイナビベガルタ仙台レディース 試合結果” (bằng tiếng Nhật). INAC Kobe Leonessa. 24 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “Kaiser: South Korean players to watch ahead of USWNT matches”. Equalizer Soccer. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ “Lee Mina player profile” (bằng tiếng Hàn). Korea Football Association. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]