Bước tới nội dung

Lee Grant (cầu thủ bóng đá, sinh năm 1983)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Lee Grant (footballer, born 1983))
Lee Grant
Grant năm 2006
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lee Anderson Grant[1]
Ngày sinh 27 tháng 1, 1983 (41 tuổi)[2]
Nơi sinh Hemel Hempstead, Anh
Chiều cao 1,93 m[3]
Vị trí Thủ môn
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1998–2000 Watford
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000–2007 Derby County 74 (0)
2005–2006Burnley (mượn) 1 (0)
2006Oldham Athletic (mượn) 16 (0)
2007–2010 Sheffield Wednesday 136 (0)
2010–2013 Burnley 114 (0)
2013–2017 Derby County 96 (0)
2016–2017Stoke City (mượn) 15 (0)
2017–2018 Stoke City 16 (0)
2018–2022 Manchester United 0 (0)
Tổng cộng 468 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2000 U-16 Anh 6 (0)
2000–2001 U-17 Anh 2 (0)
2002 U-18 Anh 1 (0)
2001–2002 U-19 Anh 9 (0)
2003–2004 U-21 Anh 4 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Lee Anderson Grant (sinh ngày 27 tháng 1 năm 1983) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh từng chơi cho câu lạc bộ Manchester United ở vị trí thủ môn,hiện anh là huấn luyện viên của câu lạc bộ Ipswich Town.

Grant đã bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình với Derby County, ra mắt tại Football League vào tháng 9 năm 2002. Grant đã dành danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải với Derby, trong thời gian đó anh ấy đã được cho mượn tới BurnleyOldham Athletic. Anh gia nhập Sheffield Wednesday vào tháng 7 năm 2007 và trở thành thủ thành đầu tiên chơi trọn vẹn 136 trận liên tiếp. Anh chuyển đến Burnley vào tháng 7 năm 2010, nơi anh đã có 126 lần ra sân trong ba mùa giải, trước khi trở lại Derby County vào tháng 5 năm 2013. Grant gia nhập Stoke City vào tháng 8 năm 2016 ban đầu với hình thức cho mượn, sau đó anh ký hợp đồng với đội bóng này vào tháng 1 năm 2017. Anh đã thi đấu hai mùa giải tại Stoke trước khi chuyển đến Manchester United vào tháng 7 năm 2018.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Stoke City

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 31 tháng 8 năm 2016, Grant gia nhập câu lạc bộ Stoke City với bản hợp đồng cho mượn 6 tháng để thay thế cho Jack Butland bị chấn thương.[4][5] Ngày 24 tháng 9, anh có lần đầu tiên ra sân tại Premier League ở tuổi 33 trong trận hoà 1-1 trên sân nhà trước West Bromwich Albion.[6] Grant sau đó trở thành cầu thủ xuất sắc nhất trận gặp Manchester United vào ngày 2 tháng 10 năm 2016 khi giúp Stoke kiếm được điểm số đầu tiên tại Old Trafford kể từ năm 1980.[7][8] Grant nhận được lời khen ngợi từ chủ tịch của Stoke Peter Coates khi giúp đội bóng giữ sạch lưới trước SunderlandHull City.[9]

Ngày 4 tháng 1 năm 2017, sau khi gây ấn tượng trong thời gian cho mượn với 6 trận giữ sạch lưới sau 15 lần ra sân ở mùa giải 2016-17,[10] Grant chính thức gia nhập Stoke City trong một hợp đồng hai năm rưỡi với mức phí 1,3 triệu bảng.[11] Grant đã ra sân 30 lần trong mùa 2016-17 giúp Stoke kết thúc ở vị trí thứ 13 ở Premier League và giành giải thưởng cầu thủ xuất nhất năm của câu lạc bộ.[12] Grant trở thành sự lựa chọn thứ hai sau Jack Butland và có 5 lần ra sân trong mùa giải 2017-18.

Manchester United

[sửa | sửa mã nguồn]

Grant ký hợp đồng 2 năm với câu lạc bộ Manchester United vào ngày 3 tháng 7 năm 2018 với mức phí không được tiết lộ,[13] được cho là vào khoảng 1,5 triệu bảng.[14] Anh nhận mặc số áo 13. Grant có lần đầu tiên ra sân cho Manchester United vào ngày 25 tháng 9 năm 2018, thay cho Juan Mata, sau khi Sergio Romero bị đuổi khỏi sân trong trận đấu tại EFL Cup với Derby County, United đã thua 7-8 ở loạt luân lưu sau khi hòa 2-2 ở thời gian thi đấu chính.[15]

Grant lần đầu tiên đá chính cho United vào ngày 28 tháng 11 năm 2019 trong trận thua 2-1 trước Astana tại UEFA Europa League. Đây cũng là trận đấu đầu tiên của anh tại đấu trường châu Âu.[16]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 28 tháng 11 năm 2019
Thống kê số lần ra sân và bàn thắng theo CLB, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải VĐQG FA Cup League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Derby County 2002–03[17] First Division 29 0 1 0 0 0 30 0
2003–04[18] First Division 36 0 1 0 1 0 38 0
2004–05[19] Championship 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0
2005–06[20] Championship 0 0 0 0 1 0 1 0
2006–07[21] Championship 7 0 0 0 1 0 0 0 8 0
Tổng cộng 74 0 2 0 3 0 0 0 79 0
Burnley (mượn) 2005–06[20] Championship 1 0 1 0
Oldham Athletic (mượn) 2005–06[20] League One 16 0 16 0
Sheffield Wednesday 2007–08[22] Championship 44 0 2 0 2 0 48 0
2008–09[23] Championship 46 0 1 0 1 0 48 0
2009–10[24] Championship 46 0 1 0 2 0 49 0
Tổng cộng 136 0 4 0 5 0 145 0
Burnley 2010–11[25] Championship 25 0 3 0 3 0 31 0
2011–12[26] Championship 43 0 1 0 4 0 48 0
2012–13[27] Championship 46 0 0 0 1 0 47 0
Tổng cộng 114 0 4 0 8 0 126 0
Derby County 2013–14[28] Championship 46 0 1 0 3 0 3[a] 0 53 0
2014–15[29] Championship 40 0 0 0 3 0 43 0
2015–16[30] Championship 10 0 0 0 1 0 0 0 11 0
Tổng cộng 96 0 1 0 7 0 3 0 107 0
Stoke City 2016–17[31] Premier League 28 0 1 0 1 0 30 0
2017–18[32] Premier League 3 0 0 0 2 0 5 0
Tổng cộng 31 0 1 0 3 0 35 0
Manchester United 2018–19[33] Premier League 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0
2019–20[34] Premier League 0 0 0 0 0 0 1[b] 0 1 0
Tổng cộng 0 0 0 0 1 0 1 0 2 0
Tổng sự nghiệp 468 0 12 0 27 0 1 0 3 0 511 0
  1. ^ Ra sân tại play-offs EFL Championship
  2. ^ Ra sân tại UEFA Europa League

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân

  • Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Derby County: 2002–03
  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Burnley: 2012–13
  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Stoke City: 2016–17

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Professional retain lists & free transfers 2012/13” (PDF). The Football League. tháng 5 năm 2013. tr. 77. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ “Lee Grant”. 11v11. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “Lee Grant”. Premier League. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ “Derby County keeper Lee Grant says Stoke City move was a 'no-brainer'. Derby Telegraph. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Grant Didn't Think Twice”. Stoke City F.C. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ Bate, Adam (ngày 24 tháng 9 năm 2016). “Stoke 1–1 West Brom: Salomon Rondon scores stoppage-time equaliser to stun Mark Hughes”. Sky Sports. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ “Man United 1–1 Stoke”. BBC Sport. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ “Man Utd 1, Stoke City 1: Potters star man is...”. Stoke Sentinel. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ “Lee Grant: Stoke City chairman Peter Coates delighted by goalkeeper's impact”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ “Lee Grant Completes Stoke City Switch From Derby County”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ “Lee Grant Joins Stoke City On A Permanent Basis”. Derby County FC. ngày 4 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  12. ^ “Lee Grant cleans up at Stoke City player-of-the-year awards”. Stoke Sentinel. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  13. ^ “Sam Johnstone: Man Utd goalkeeper joins West Bromwich Albion for £6.5m”. BBC Sport. ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ Jackson, Jamie (ngày 27 tháng 7 năm 2018). “Sombre José Mourinho looks a beaten man before the season even starts”. The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ “Man United 2-2 Derby”. BBC Sport. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ Thompson, Gemma (ngày 28 tháng 11 năm 2019). “Lee Grant relishing full Man United debut against Astana”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  17. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2002/2003”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  18. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2003/2004”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  19. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2004/2005”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ a b c “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2005/2006”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  21. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2006/2007”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2007/2008”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  23. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2008/2009”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  24. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2009/2010”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2010/2011”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  26. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2011/2012”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  27. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2012/2013”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  28. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2013/2014”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  29. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2014/2015”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  30. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2015/2016”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  31. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  32. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  33. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  34. ^ “Trận thi đấu của Lee Grant trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]