Bước tới nội dung

Yi Un

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Lý Ngân)
Lý Ngân / Yi Ŭn
이은
Thái tử Đại Hàn Đế quốc
Người đứng đầu Hoàng tộc Triều Tiên
Tiền nhiệmĐại Hàn Thuần Tông
Kế nhiệmHoài Ẩn Hoàng thái tôn Lý Cửu
Thông tin chung
Sinh(1897-10-20)20 tháng 10 năm 1897
Cung Deoksu, Seoul
Mất1 tháng 5 năm 1970(1970-05-01) (72 tuổi)
Điện Nakseon, Cung Changdeok, Seoul
Phối ngẫuNữ vương Masako của Lê Bản Cung
Hậu duệLý Tấn
Lý Cửu
Thân phụĐại Hàn Cao Tông
Thân mẫuThuần Hiến Hoàng Quý phi
Yi Un
Hangul
의민태자
Hanja
懿愍太子 Ý Mẫn Thái tử
Romaja quốc ngữUimin Taeja
McCune–ReischauerŬimin T'aeja
Tên khai sinh
Hangul
이은
Hanja
李垠 Lý Ngân
Romaja quốc ngữI Eun
McCune–ReischauerYi Ŭn
Imperial title
Hangul
영친왕
Hanja
英親王 Anh Thân vương
Romaja quốc ngữYeongchinwang*
McCune–ReischauerYŏngch'inwang

Anh Thân Vương, Thái tử Ý Mẫn hay Thái tử Lý Ngân (phiên âm: Yi Un, Yi Eun, Lee Eun hoặc Un Yi, sinh ngày (1897-10-20)20 tháng 10 năm 1897 – mất ngày (1970-05-01)1 tháng 5 năm 1970), là người đứng đầu thứ 28 của Hoàng tộc Triều Tiên và là vị Thái tử phong kiến cuối cùng trong lịch sử Triều Tiên.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thái tử sinh ngày (1897-10-20)20 tháng 10 năm 1897 tại Cung Đức ThọSeoul, là con trai thứ 7 của Cao Tông, tức Quang Vũ Hoàng đế. Mẹ là Hoàng Quý phi Eom Seon-yeong, sau khi mất được phong là Thuần Hiến Hoàng Quý phi. Ông cũng là em trai cùng cha khác mẹ của Hoàng đế Thuần TôngNghĩa Thân vương. Năm 1900, ông được phong làm Anh Thân vương, và lên ngôi thái tử năm 1907 dù nhỏ tuổi hơn Nghĩa Thân vương. Lực lượng ủng hộ Nghĩa Thân vương trong triều đình không nhiều do mẹ ông này đã qua đời.

Tháng 12 năm 1907, ông được đưa tới Nhật với lý do học tập. Ông vào học ở Học Tập Viện (Gakushuin) và Học viện Quân sự Hoàng gia ở Tokyo. Năm 1920, ông kết hôn với quận chúa Masako của Lê Bản cung (sinh (1901-11-04)4 tháng 11 năm 1901 – 30 tháng 4 năm 1989(1989-04-30) (87 tuổi)), trưởng nữ của Lê Bản cung Vương Morimasa, vào ngày (1920-04-28)28 tháng 4 năm 1920 ở Tokyo. Năm 1910, khi Triều Tiên bị Nhật Bản biến thành thuộc địa và Hoàng đế Thuần Tông bị buộc thoái vị, ông được phong Thái tử Triều Tiên. Vào ngày (1926-06-10)10 tháng 6 năm 1926, khi Hoàng đế Thuần Tông qua đời, ông trở thành Lý Vương của Triều Tiên (tước vị bị giảm sau Điều ước sáp nhập Triều Tiên vào Nhật Bản).

Hoàng tử Lý Ngân (còn được gọi là hoàng tử Gin Ri ở Nhật Bản) phục vụ trong quân đội Nhật Bản với cấp sĩ quan chỉ huy Trung đoàn 59, sư đoàn Depot 4 và sau đó là sư đoàn 51. Ông phục vụ trong lực lượng không quân Đế quốc Nhật Bản với cấp bậc trung tướng, chỉ huy không đoàn 1.

Sau khi Triều Tiên được độc lập khỏi Đế quốc Nhật Bản vào năm 1945, ông xin phép Tổng thống Lý Thừa Vãn để được cùng gia đình trở về Triều Tiên, nhưng bị từ chối. Thái tử được đề nghị vị trí Đại sứ Hàn Quốc tại Anh vào năm 1960 nhưng ông từ chối với lý do sức khoẻ yếu. Vào tháng 11 năm 1963, Tổng thống Park Chung-hee cho phép ông và vợ, Thái tử phi Phương Tử, trở về Hàn Quốc. Lúc đó ông đã hôn mê liệt giường. Ông được chăm sóc tại bệnh viện St. Mary's ở Seoul.

Trong những năm cuối đời, Thái tử sống ở Lạc Thiện trai, Cung Xương Đức – nơi ở trước đây của Hoàng gia tại Seoul, với Thái tử phi Phương Tử và em gái là Công chúa Deokhye. Bảy năm sau ngày trở về Tổ quốc, Thái tử qua đời vào ngày (1970-05-01)1 tháng 5 năm 1970 tại điện Nakseon, Cung Xương Đức, Seoul. Ông được chôn cất tại Hongyureung ở Namyangju, gần Seoul, và mang thuỵ hiệu là Văn Nhân Võ Trang Chí Hiếu Minh Huy Ý Mẫn Hoàng Thái tử (文仁武莊至孝明暉懿愍皇太子, 문인무장지효명휘의민황태자).

Hậu duệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Yi Un
Sinh: 20 tháng 10, 1897 Mất: 1 tháng 5, 1970
Tước hiệu thừa kế trên danh nghĩa
Tiền nhiệm
Long Hi Đế
— DANH NGHĨA —
Hoàng đế Đế quốc Đại Hàn
24 tháng 4 năm 1926 – 1 tháng 5 năm 1970
Lý do cho sự thất bại kế vị:
Điều ước sáp nhập Triều Tiên vào Nhật Bản năm 1910
Kế nhiệm
Hoài Ẩn Hoàng thái tôn Lý Cửu