Kim Jong-kook (ca sĩ)
Kim Jong-kook | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Sinh | 25 tháng 4, 1976 Hapcheon, Hàn Quốc |
Nguyên quán | Hàn Quốc |
Thể loại | K-pop, Ballad, Dance, Hip Hop |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Năm hoạt động | 1995–nay |
Hãng đĩa | CJ E&M Music and Live 2001-2006, Mnet Media 2007-2008 101 Entertainment 2010-2011 JK Entertainment 2011-2014 Urban Works ENT 2014 - 2015 Maroo Entertainment (công ty) 2014 - 2018 |
Hợp tác với | Turbo, Mighty Mouth, SG Wannabe |
Website | Trang chính thức |
Kim Jong-kook | |
Hangul | 김종국 |
---|---|
Hanja | 金鍾國 |
Hán-Việt | Kim Chung Quốc |
Kim Jong-kook (Hangul: 김종국, sinh ngày 25 tháng 4 năm 1976) là một nam ca sĩ người Hàn Quốc. Anh bắt đầu sự nghiệp từ nhóm nhạc đôi Turbo rồi sau đó theo đuổi sự nghiệp solo. Anh là một trong số ít nghệ sĩ Hàn Quốc nhận được Daesang (Giải thưởng lớn) ở cả 3 đài truyền hình quốc gia đồng thời là nghệ sĩ duy nhất nhận được Daesang ở hai mảng âm nhạc cũng như truyền hình thực tế.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Jong-kook bắt đầu gia nhập ngành công nghiệp giải trí Hàn Quốc với tư cách là thành viên nhóm nhạc Turbo, sau đó trở nên nổi tiếng rộng rãi nhờ thể loại nhạc hấp dẫn của chính họ. Vài năm sau khi nhóm nhạc này tan rã, Kim Jong Kook bắt đầu hát đơn năm 2001, tập trung chủ yếu vào dòng nhạc ballad. Dù luôn bị trêu chọc về chất giọng cao đặc biệt của mình nghe như "tiếng muỗi kêu" nhưng anh hiện đang sở hữu rất nhiều bản hit và luôn là khách mời thường xuyên trong các show truyền hình thực tế, trong đó đáng chú ý phải kể đến Running Man. Hơn nữa, thân hình của anh ấy luôn được đánh giá 'one of the best' trong giới K-pop, nhờ vào toàn bộ quá trình luyện tập cơ bắp.
Tới năm 2005, Kim Jong Kook đã trở thành một trong những nghệ sĩ Hàn nổi tiếng nhất và album thứ ba của anh bán được hơn 300.000 bản copies,[1] khiến album này trở thành album bán chạy nhất năm đó. Anh kết thúc năm với việc chiếm trọn 3 giải Daesang của 3 đài truyền hình lớn nhất cả nước, điều mà ngoài Kim Jong Kook ra mới chỉ từng có Jo Yong Phil thực hiện được vào thập niên 80s. Bài hát chính trong album này "Loveable"; đã từng đứng đầu rất nhiều bảng xếp hạng, trong đó có cả Pump It Up và Audition Online.
Tháng 1 năm 2006, Kim Jong-kook, Jeon Hye-bin và Im Tae-kyung đã đến tham dự Thúy Nga's Paris by Night 81 tại California.
Tháng 3 năm 2006, Kim Jong-kook tham gia nghĩa vụ quân sự khi đang ở đỉnh cao của sự nghiệp. Anh cũng cho ra mắt album thứ tư của mình, tuy nhiên không thể trực tiếp quảng bá cho album do đang phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Để không vi phạm luật, các video âm nhạc của anh sẽ được quay nhưng mặt anh sẽ không xuất hiện. Thêm đó, bạn gái tin đồn của anh Yoon Eun-hye đã được mời đóng trong một video. Dù không quảng bá trực tiếp, album thứ tư của anh đã bán được hơn 100.000 bản copies.[2]
Cuối tháng 4 năm 2008, các nguồn tin công bố rằng Kim Jong-kook sẽ kết thúc nghĩa vụ quân sự chính thức vào ngày 23 tháng 5 năm 2008. Vào ngày hôm đó anh đã nhận được sự chào đón nồng nhiệt của fan, anh trả lời phỏng vấn và nói rằng anh cảm thấy rất nhẹ nhõm.[3] Album thứ năm của anh ra mắt vào ngày 22 tháng 10 năm 2008 với cái tên "Here I am" (Tôi ở đây), trong đó các bài hát nổi bật là "Today More than Yesterday" (Hôm nay hơn hôm qua) và "Thank you" (Cảm ơn). Trước truyền thống không thể vực dậy khi quay lại sau nghĩa vụ quân sự của các ca sĩ trước, Kim Jong Kook đã chứng minh điều ngược lại với một sự trở lại thành công rực rỡ, ra mắt liên tiếp 1 album, 1 bài hát đơn Happy Virus (Vi rút hạnh phúc) và một bài nhạc trot Ddajo (Lấy cho tôi).
Anh cũng bắt đầu quay trở lai màn ảnh với việc trở thành thành viên chính thức của show truyền hình thực tế nổi tiếng Family Outing (gia đình dã ngoại), là một phần của SBS's Good Sunday, lấy lại sự nổi tiếng, đặc biệt với scandal Lee Hyori và Park Ye Jin. Quảng cáo Hoolala của anh với Kim Sooro được ra mắt vào tháng 7 năm 2009. Anh cũng tham gia quảng cáo cho nhiều hãng thời trang. Album thứ 6 được ra mắt vào 27 tháng 1 năm 2010, bản giới thiệu cho album này được ra mắt kèm theo bài hát "Don't Be Good to Me" (Xin đừng tốt với tôi). Tuy nhiên bài hát chủ đề của album này lại là "This is the Person" (Chính là em). Video của bài hát "Don't be good to me" có sự xuất hiện của Park Ye Jin, người nổi tiếng với "Family Outing Scandal" giữa Kim Jong Kook, Lee Hyori và cô. Album thứ 6 này của anh có cái tên "Eleventh Story" (Cây chuyện thứ 11) gồm 3 MVs vì tính tới thời điểm này, anh đã cho ra mắt 6 albums. Hiện tại anh đang là thành viên chính thức của show truyền hình thực tế SBS's Running Man.
Ngày 27 tháng 8 năm 2010, Kim Jong Kook tiến hành phẫu thuật đĩa đệm tại bệnh viện Seoul’s Kwan Ahk Goo Chung Ryong Dong Kangnam Choice. Công ty quản lý của Kim Jong Kook, 101 Entertainment, phát biểu rằng "Kim Jong Kook hoạt động hàng ngày mà không biết rằng anh bị vỡ đĩa đệm ở lưng. Anh có từng thấy đau nhưng không nghĩ nhiều về nó. Hiện anh đang dùng thuốc giảm đau khi quay phim SBS Running Man".[4]
Sự nghiệp âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Các Album Solo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chi tiết | Danh sách bài hát |
---|---|---|
2001 | Album 1 - Renaissance (Phục Hưng)
|
tracklisting
|
2004 | Album 2 - Evolution (Cách mạng)
|
tracklisting
|
2005 | Album 3 - This Is Me (Đây là chính tôi)
|
tracklisting
|
2006 | Album 4 - Kim Jong Kook's Fourth Letter (Bức thư thứ tư)
|
tracklisting
|
2008 | Album 5 - Here I am (Tôi ở đây)
|
tracklisting
|
2010 | Album 6 - Eleventh Story (Câu chuyện thứ 6)
|
tracklisting
|
Kim Jong Kook Remake Album 'Song' (Album Làm Lại "Bài Hát"
|
tracklisting
|
Album Nhóm Turbo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chi tiết | Danh sách bài hát |
---|---|---|
1995 | 280 km/h Speed (Tốc độ 280 km/h)
|
tracklisting
|
1996 | New Sensation (Cảm xúc mới)
|
tracklisting
|
X-Mas Dance Party Mix with Turbo
|
tracklisting
| |
1997 | Turbo Summer Remix (Mùa hè Turbo)
|
tracklisting
|
Born Again (Tái Sinh)
|
tracklisting
| |
1998 | Perfect Love (Tình Yêu Hoàn Hảo)
|
tracklisting
|
1999 | Millennium Turbo Dance Megamix
|
tracklisting
|
2000 | E-Mail My Heart (Nhắn tin cho trái tim tôi)
|
Tracklisting
|
2001 | History (Lịch sử)
|
tracklisting
|
2015 | Again (trở lại)
|
tracklisting
|
Đĩa Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Vị trí biểu đồ đỉnh | Bán hàng | Album |
---|---|---|---|---|
KOR | ||||
Hàn Quốc | ||||
"Bởi vì tôi là đàn ông" (남자 니까) | 2001 | Renaissance (Phục Hưng) | ||
"Chúc bạn hạnh phúc" (행복 하길) | ||||
"Cảm giác" | 2004 | Evolution (Cách mạng) | ||
"Một người" (한 남자) | ||||
"Bế tắc" (제자리 걸음) | 2005 | This Is Me (Đây là chính tôi) | ||
"Đáng yêu" (사랑 스러워) | ||||
"Tình yêu trắng 2005" (스키장 에서)
(feat. Mikey ) |
Đĩa đơn ngoài album | |||
"Thư" (편지) | 2006 | Kim Jong Kook's Fourth Letter (Bức thư thứ tư) | ||
"Say I Love You" (사랑한다 는 말) | ||||
"Only Wind Only Wind" (바람만 바람만)
(với SG Wannabe ) |
Đĩa đơn ngoài album | |||
"Hôm nay hơn hôm qua" (어제 보다 오늘 더) | 2008 | Here I am (Tôi ở đây) | ||
"Cảm ơn" (고맙다) | ||||
"Happy Virus" (행복 병)
(feat. Mighty Mouth ) |
2009 | |||
"Đưa nó cho tôi" (따줘) | Đĩa đơn ngoài album | |||
"Đây Là Người" (이 사람 이다) | 2010 | 7 | Câu chuyện thứ mười một | |
"Come Back To Me Again" (다시 내게 로 돌아와)
(feat. Gary ) |
31 | Bài hát | ||
"I Love You Everyday" (매일 매일 사랑해)
(với Soya ) |
37 | Đĩa đơn không phải album | ||
"All For U"
(với Mikey ) |
2011 | 37 |
| |
"Đàn ông đều như vậy" (남자 가 다 그렇지 뭐) | 2012 | số 8 |
|
Trang chủ Hành trình |
"Reminisce" (회상)
(feat. Joosuc) |
28 |
|
Đĩa đơn ngoài album | |
"Raise your voice" | 2019 | - | - | Running Man Fan meeting: Project Running 9 |
"I Like It"
(với các thành viên Running Man) |
- | - | ||
"Forget Me Not" (지우고 아플 사랑 은 ..) | Năm 2020 | - | - | Đĩa đơn ngoài album |
"Be My Lover" (바다 보러 갈래?)
(Với Ateez ) |
Năm 2021 | |||
Quan thoại | ||||
"Ghét Mà Hạnh Phúc Đến" (恨 幸福 來 過) | 2016 | - | - | Đĩa đơn không phải album |
"Nghe âm thanh của mưa" (聽見 下雨 的 聲音) | - | - | ||
"Không Cần Trả Lại Tình Yêu Của Tôi" (我 的 愛 不用 還) | 2017 | - | - | |
"-" biểu thị bản phát hành không có biểu đồ. |
Sự nghiệp diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2012 | Wonderful Radio | Taxi hành khách | Cameo | |
2015 | Hurry Up, Brother | Bản thân anh ấy |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Mạng | Vai diễn | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2004 | Banjun Drama | SBS | Bản thân anh ấy | Cameo (tập 17) | |
Câu chuyện truyền hình đặc biệt | MBC | Cameo | |||
2005 | Old Miss Diary | KBS2 | Cameo (tập 224) | ||
2015 | Cô gái nhìn thấy mùi hương | SBS | Cameo (tập 1) | ||
Hậu trường giải trí | KBS2 | Kim Hong-soon | Vai trò hỗ trợ | ||
2016 | The sound of your heart | Jo Jong-kook / Jo Jong-wook | Cameo (tập 17–18) |
Chương trình truyền hình thực tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chương trình | Kênh phát sóng | Vai trò | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2001–03 | Dream Team | KBS | Thành viên chính thức | ||
2004–06 | X Man | SBS | |||
Happy Sunday | KBS | ||||
2005–06 | Real Situation Saturday Love Letter | SBS | |||
Shoot Dori | KBS | ||||
2008–10 | Family Outing | SBS | |||
2010–nay | Running Man | ||||
2012–2016 | Escape Crisis No.1 | KBS | Host | ||
2014 | Everybody | JTBC | |||
2015 | Ding Ge Long Dong Qiang | CCTV | Thành viên chính thức | ||
2016 | Talents for Sale | KBS | Host | ||
2017 | Let's go with Mom | TV Chosun | Thành viên chính thức | ||
Dragon Club – Childish Bromance | KBS2 | với Jang Hyuk, Cha Tae-hyun, Hong Kyung-min, Hong Kyung-in | |||
2017–nay | Big Picture | Naver | với Haha | ||
I Can See Your Voice | Mnet | Host | với Yoo Se-yoon and Leeteuk | ||
2018–nay | My Little Old Boy | SBS | Thành viên chính thức | ||
2018 | The Call | Mnet | Cast member (1st line-up) | Tập 1–2, 5 | |
2019 | In Sync | KBS2 | Host | với Soyou | |
The Call S2 | Mnet | ||||
Kill Bill | MBC Every 1 | ||||
2019–20 | Rewind | Channel A | Team Leader | ||
Five Cranky Brothers | JTBC | Cast member | |||
2019 | Pink Festa | MBC Music | MC | ||
2020 | Fly Shoot Dori — New Beginning | KBS2 | Tập 1– nay | ||
The Voice of Korea (S3) | Mnet | Coach | |||
Red-Cheeked Ramyun Lab | MBC | Cast | |||
Trot God is Here 2 - Last Chance | SBS | Special MC | |||
2021 | Crazy Recipe Adventure | MBC | Thành viên chính thức | ||
Ceremony Club | JTBC | ||||
Wild Idol | MBC | Host | |||
Running Man Việt Nam | HTV7 | Khách mời | Tập 10 | [5] |
Hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Dẫn chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chương trình | Mạng | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2021 | 2020 APAN Music Awards | Seezn | Dẫn cùng Jeon So-min | [6] |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | (Những) Người / Tác phẩm được đề cử | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2004 | KBS Music Awards | Bonsang Award | — | Đoạt giải | |
SBS Music Awards | — | Đoạt giải | |||
MBC Best 10 Music Awards | — | Đoạt giải | |||
Giải thưởng âm nhạc Seoul (Seoul Music Awards | — | Đoạt giải | |||
Golden Disk Awards | Popularity Award | — | Đoạt giải | ||
2005 | MBC Music Awards | Most Popular Singer | Đoạt giải | ||
Best Artist: Daesang Award (Grand Prize) | Đoạt giải | [7] | |||
KBS Music Awards | Đoạt giải | ||||
SBS Music Awards | Đoạt giải | ||||
KBS Entertainment Awards | Best Entertainer Award | Đoạt giải | |||
SBS Visual Arts Award | Photogenic Award | — | Đoạt giải | ||
Golden Disk Awards | Bonsang Award | — | Đoạt giải | ||
Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet | Best Male Artist | Đoạt giải | [8] | ||
Best Ballad Performance | Đề cử | ||||
Korean Entertainer Awards | Ballad Award | — | Đoạt giải | ||
2006 | Golden Disk Awards | Bonsang Award | — | Đoạt giải | |
Melon Music Awards | Album Of The Year | Đoạt giải | |||
2008 | 2008 Asian Model Awards | BBF Popular Singer Award | — | Đoạt giải | |
2009 | Giải thưởng âm nhạc Seoul (Seoul Music Awards
) |
Bonsang Award | — | Đoạt giải | |
Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet | Best Ballad Performance | Đề cử | |||
2010 | Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 4 (4th SBS Entertainment Awards) | Best TV Star Award | Đoạt giải | [9] | |
2011 | Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 5 (5th SBS Entertainment Awards) | Excellence Award (Variety Category) | Đoạt giải | [10] | |
2013 | Yahoo! Asia Buzz Awards 2013 | Asia's Most Charismatic Korean Host | — | Đoạt giải | [11] |
KBS Entertainment Awards | Best Entertainer Award | Đoạt giải | [12] | ||
Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 7 (7th SBS Entertainment Awards) | Excellence Award (Male) | Đoạt giải | [13] | ||
Viewers Choice Popularity Award | Đoạt giải | [14] | |||
2014 | Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 8 (8th SBS Entertainment Awards) | High Excellence Award | Đoạt giải | [15] | |
Sohu China Netizen Popularity Award | — | Đoạt giải | |||
2015 | Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 9 (9th SBS Entertainment Awards) | — | Đoạt giải | ||
Korean Popular Culture and Arts Awards | Prime Minister's Award | — | Đoạt giải | [16] | |
2016 | 2nd Annual KU Music Asian Music Awards (China) | Asia's Most Focused Artist Award | — | Đoạt giải | [17] |
4th Annual DramaFever Awards | Best Bromance (with Lee Kwang-soo) | Đoạt giải | [18] | ||
2017 | Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 11 (11th SBS Entertainment Awards) | Giải thưởng Ngôi sao toàn cầu (với các thành viên Running Man) | Đoạt giải | [19][20] | |
2018 | Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 12 (12nd SBS Entertainment Awards) | PD's Award | Đoạt giải | [21][22] | |
Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất (với Hong Jin-young) | Đoạt giải | ||||
2019 | Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 13 (13rd SBS Entertainment Awards) | Top Excellence Award in Reality Category | Đoạt giải | [23] | |
Giải thưởng lớn (Daesang) | Đề cử | [24] | |||
2020 | Giải thưởng Giải trí SBS lần thứ 14 (14th SBS Entertainment Awards) | Giải Nội dung Vàng (với các thành viên Running Man) | Đoạt giải | [25] | |
Giải thưởng lớn (Daesang) | My Little Old Boy |
Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ April 2006 Album Sales Lưu trữ 2008-12-19 tại Wayback Machine. Music Industry Association of Korea. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2009.
- ^ September 2006 Album Sales Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine. Music Industry Association of Korea. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2009.
- ^ [MD동영상]소집해제 김종국,"원더걸스와 소녀시대 반가워요~". MyDaily. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2008.
- ^ http://www.koreanmovie.com/Kim_Jong_Kook_has_emergency_back_surgery_news5510/
- ^ Hà Trang (20 tháng 11 năm 2021). “Kim Jong Kook bất ngờ xuất hiện tại Running Man Vietnam khiến dàn sao hoảng hốt”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ Bae Hyo-Joo (15 tháng 1 năm 2021). “'2020 APAN MUSIC AWARDS' 김종국X전소민 MC로 호흡(공식)” ['2020 APAN MUSIC AWARDS' Kim Jong-kook X Jeon So-min as MCs (official)]. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
- ^ “TV Networks Hand Out Awards”. Hancinema. The Korea Times. ngày 1 tháng 1 năm 2006.
- ^ "2005 M.net Korean Music Festival Winners list" Lưu trữ 2013-02-19 tại Archive.today. MAMA. Truy cập 2014-06-12.
- ^ “Kang Ho-dong scores grand prize at SBS Entertainment Awards”. 10Asia. ngày 31 tháng 12 năm 2010.
- ^ Lee, Nancy "Yoo Jae Suk Wins Big, Winners from 2011 SBS Entertainment Awards" Lưu trữ 2012-07-15 tại Archive.today CJ E&M enewsWorld. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Truy cập 2012-04-14
- ^ Kim Jong Kook Takes Home the MC Award from the “Yahoo Asia Buzz Award 2013” Lưu trữ 2017-06-24 tại Wayback Machine. ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập 2013-12-06
- ^ [1] ngày 21 tháng 12 năm 2013. Truy cập 2013-12-21
- ^ https://www.youtube.com/watch?v=oTiCxrBvzYo
- ^ “Winners from the 2013 SBS Entertainment Awards”.
- ^ [2] Lưu trữ 2014-12-30 tại Wayback Machine. ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập 2014-12-31
- ^ Ko Soo-jin (ngày 29 tháng 10 năm 2015). “Kim Jong Kook Thanks ′Running Man′ at ′Korean Popular Culture and Arts Awards′”. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.
- ^ “SHINee, 2PM, Wonder Girls, Kim Jong Kook, and Kangta awarded at '2nd Annual KU Music Asian Music Awards'!”.
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ Park Seul-gi (31 tháng 12 năm 2017). “[2017 SBS 연예대상] 대상 '미우새' 어머니들…'런닝맨' 4관왕(종합)”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
- ^ Lee Ji-hyun (31 tháng 12 năm 2017). “[2017 SBS 연예대상] '미우새' 母벤져스, 유재석-신동엽도 이겼다…대이변 '대상'[종합]”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
- ^ “[종합] 'SBS 연예대상' 이승기 대상…김종국♡홍진영 베스트커플상”. sports.donga.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
- ^ OSEN (ngày 29 tháng 12 năm 2018). “'반전의 대상' 받은 배우..올해의 프로그램 '미우새'(종합)[2018 SBS연예대상]”. mosen.mt.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
- ^ “[2019 SBS 연예대상] 홍진영·김종국·김성주·최성국, 최우수상 수상”. mydaily.co.kr. ngày 29 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “[2019 SBS 연예대상] 두 번째 대상 후보 공개…'김구라vs김병만vs김종국'”. mydaily.co.kr. ngày 28 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ Shin So-won (19 tháng 12 năm 2020). “'SBS 연예대상' 10년 장수 '런닝맨', 골든 콘텐츠상 수상”. tenasia.hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Jong Kook's Agency Official Website Lưu trữ 2011-10-10 tại Wayback Machine (tiếng Hàn)
- Papitus Kim Jong Kook Official Fanclub
- Kim Jong Kook trên Instagram
- Kim Jong Kook trên Sina Weibo