Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Lào
Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Lào | |
---|---|
Thành lập | 1976 |
Quốc gia | Lào |
Quân chủng | Quân đội Nhân dân Lào |
Phân loại | Không quân |
Quy mô | 43 máy bay |
Sở chỉ huy | Viêng Chăn |
Huy hiệu | |
Quân hiệu |
Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Lào (LPLAAF) là lực lượng không quân của Lào.[1]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Lào được thành lập vào năm 1976 tiền thân là hãng hàng không Lào (Lao Aviation) do người Pháp tạo ra và sau này trở thành Không quân Hoàng gia Lào. Lực lượng du kích Pathet Lào rồi lực lượng đảo chính dưới quyền Kong Le đã bắt đầu sử dụng một vài máy bay từ năm 1960. Đội quân của Kong Le về sau được hợp lại thành Không quân Hoàng gia Lào. Tới khi phe cộng sản lên nắm quyền vào năm 1975, mới đổi sang tên gọi như hiện nay.[2]
Thỏa thuận hợp tác quân sự với Nga vào năm 1997 đưa đến kết quả phía Nga giao lại 12 chiếc trực thăng Mil Mi-17 cho quân chủng vào giữa năm 1999 nối tiếp việc chuyển giao từ trước mấy chiếc Mi-8. Hệ thống SAM cũng được đưa vào phục vụ như SA-3 'Goa' và SA-7B 'Grail'.[3]
Căn cứ
[sửa | sửa mã nguồn]Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Lào hoạt động từ hai căn cứ chính - Viêng Chăn và Phonsavan - với ba căn cứ khác được những đơn vị tăng phái từ các đơn vị chính hỗ trợ. Ngoài các căn cứ không quân chính, cũng có một số sân bay nhỏ hơn và các sân bay trên toàn quốc thường xuyên được Không quân và hãng hàng không bán quân sự Lao Airlines sử dụng. Năm 1961 Lào đã có 25 đường băng có khả năng tiếp nhận một chiếc C-47.[4]
Lực lượng máy bay
[sửa | sửa mã nguồn]Lực lượng máy bay hiện nay
[sửa | sửa mã nguồn]Máy bay | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Số lượng | Chú thích | |
---|---|---|---|---|---|---|
Máy bay phản lực đa chức năng | ||||||
Yakovlev Yak-130 | Nga | Máy bay huấn luyện đa chức năng | 3 | 6 đang đặt hàng[5]1 chiếc gặp tai nạn trong khi bay huấn luyện tại tỉnh Xiêng Khoảng, ngày 4 tháng 10 năm 2024. Hai phi công thiệt mạng.[6] | ||
K-8W | Trung Quốc | Máy bay huấn luyện đa chức năng | 4 | |||
Máy bay vận tải | ||||||
Antonov An-26 | Nga | Máy bay vận tải | 1[7] | |||
Xian MA60 | Trung Quốc | Máy bay vận tải | 2[7] | |||
Máy bay trực thăng | ||||||
Bell UH-1 | Hoa Kỳ | Trực thăng đa chức năng | 4[7] | |||
Harbin Z-9 | Trung Quốc | Trực thăng đa chức năng | 4[7] | |||
Mil Mi-17 | Nga | Trực thăng vận tải/đa chức năng | 3[7] | |||
Mil Mi-26 | Nga | Trực thăng vận tải hạng nặng | 1[7] | |||
Kamov Ka-27 | Nga | Trực thăng đa chức năng | Ka-32 | 2[7] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Lao People's Liberation Army Air Force”. aeroflight.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
- ^ armstrade.sipri.org/armstrade/page/trade_register.php
- ^ “Lao People's Liberation Army Air Force”. aeroflight.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
- ^ “World Air Forces 2020”. Flightglobal Insight. 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Rơi máy bay quân sự, hai phi công thiệt mạng tại Lào”. VOV.VN. 5 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b c d e f g “World Air Forces 2016 pg. 22”. Flightglobal Insight. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- “OrBat Laos - MilAvia Press.com: Military Aviation Publications”. milaviapress.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.