Bước tới nội dung

Sakurazaka46

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Keyakizaka46)
Sakurazaka46
Nguyên quánNhật Bản
Thể loại
Năm hoạt động
  • Keyakizaka46: 2015–2020
  • Sakurazaka46: 2020–
Hãng đĩaSony Music
Hợp tác vớiNogizaka46
Hinatazaka46
Yoshimotozaka46
Thành viênThành viên
Websitewww.sakurazaka46.com

Sakurazaka46 (櫻坂46? Sakurazaka Forty-six), trước đây là Keyakizaka46 (欅坂46? Keyakizaka Forty-six), là một nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản do Akimoto Yasushi quản lý. Nhóm được thành lập vào ngày 21 tháng 8 năm 2015 với tên gọi Keyakizaka46 được đặt tên theo tên đường Keyakizaka thuộc quận Roppongi, Minato, Tokyo.[1][2] Nhóm được đổi tên thành Sakurazaka46 sau buổi biểu diễn vào ngày 13 tháng 10 năm 2020[3], nhóm được đặt tên theo đường Sakurazaka trong Roppongi Hills ở Minato, Tokyo. Đây là nhóm nhạc chị em đầu tiên của Nogizaka46.

Tính đến năm 2020, nhóm phát hành 9 đĩa đơn, 8 trong số đó đứng đầu Bảng xếp hạng đĩa đơn Oricon và Billboard Japan Hot 100. Nhóm cũng đã phát hành 3 album tổng hợp, một trong số đó được phát hành bởi Hiragana Keyakizaka46, một nhóm con tách thành Hinatazaka46[4][5]. Ngoài ra, nhóm còn tổ chức nhiều chương trình tạp kỹ, chương trình phát thanh và phim truyền hình.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Logo của Keyakizaka46

2015: Ra mắt & những bước tiến đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt với tên gọi Sakurazaka46, vào ngày 22 tháng 2 năm 2015, trong buổi diễn Nogizaka46 3rd Year Birthday Live tại Seibu Dome, Nogizaka46 thông báo kế hoạch tuyển thành viên thế hệ đầu tiên cho dự án mới.[6] Tên nhóm mới được tiết lộ là Toriizaka46 (鳥居坂46?), được đặt tên theo khu vực Toriizaka ở quận Roppongi của Minato, Tokyo và tuyển thành viên từ ngày 28 tháng 7.[7] Kì tuyển chọn cuối cùng được tổ chức vào ngày 21 tháng 8, cùng ngày ra mắt của Nogizaka46, 22 thành viên được chọn từ 22,509 thí sinh. Trong buổi họp báo ngay sau đó, đại diện uỷ ban Nogizaka, Yoshio Konno bất ngờ thông báo đổi tên nhóm thành Keyakizaka46; tuy nhiên không có lí do cụ thể.[8]

Từ ngày 4 tháng 10, nhóm có chương trình truyền hình riêng vào mỗi Chủ Nhật với tên Keyakitte, Kakenai? (欅って、書けない??) trên TV Tokyo.[9] Trong chương trình này, Sakurazaka46 thông báo thêm thành viên mới Nagahama Neru (長濱ねる?) vào ngày 29 tháng 11, Nagahama đã vượt qua buổi thử giọng nhưng không tham gia do sự phản đối của cha mẹ cô.[10] Cô làm thành viên của phân nhóm mới (thế hệ 2) Hiragana Keyakizaki46 (けやき坂46(ひらがなけやき)?) (tên rút gọn là: Hiragana Keyaki) và quá trình tuyển thành viên cho phân nhóm mới cũng bắt đầu. Để phân biệt với phân nhóm mới, nhóm cũ (thế hệ 1) được gọi là Kanji Keyakizaka46.[11]

Vào ngày 16 tháng 12, nhóm biểu diễn lần đầu tiên trên chương trình âm nhạc FNS Music Festival của kênh Fuji TV. Vị trí trung tâm của bài vũ đạo là Hirate Yurina (平手友梨奈?), thành viên nhỏ tuổi nhất (14 tuổi) vào thời điểm đó.[12]

2016-2017: Thành công sớm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 2016, Sakurazaka46 công bố phát hành đĩa đơn đầu tiên vào ngày 6 tháng 4.[13] Sau đó, tiêu đề đĩa đơn được công bố là Silent Majority.[14] Bài hát cũng được sử dụng trong quảng cáo truyền hình cho ứng dụng điện thoại Mechakari.[15] Khác với Nogizaka46, tất cả các thành viên (ngoại trừ Nagahama Neru) đều được chọn để hát ca khúc tiêu đề.[16] Đĩa đơn bán được 261.580 bản trong tuần đầu và xếp hạng đầu tiên trên bảng xếp hạng hàng tuần Oricon.[17] Nhóm đạt kỉ lục đĩa đơn có doanh thu cao nhất của các nhóm nhạc nữ trong tuần đầu tiên, phá kỉ lục của đĩa đơn Suki! Suki! Skip! HKT48 trong suốt 3 năm.[18]

Ngày 9 tháng 4, Sakurazaka46 xuất hiện tại giải thuỏng GirlsAward 2016 Xuân/Hạ, một trong những sự kiện thời trang và âm nhạc lớn nhất tại Nhật Bản. Trong sự kiện này, Habu Mizuho ra mắt trên đường băng sân khấu.[19] Từ 29 tháng 4 tới 5 tháng 5, một phần của quá trình tuyển chọn là chương trình truyền hình trực tiếp 18 thí sinh trên SHOWROOM. Các thí sinh sẽ được truyền hình trực tiếp từ nhà riêng, trả lời các câu hỏi và bình luận của khán giả.[20] Ngày 11 tháng 5, 11 thí sinh chiến thắng vòng cuối cùng của vòng tuyển chọn được thông báo.[21][22] Hiragana Keyakizaka46 ra mắt với ca khúc Hiragana Keyaki trong đĩa đơn thứ 2 Sekai ni wa Ai Shika Nai được phát hành vào ngày 10 tháng 8. Ca khúc được biểu diễn công khai lần đầu tiên tại sự kiện nhỏ bắt tay tại Nagoya vào ngày 13 tháng 8 năm 2016.[23]

Bộ phim truyền hình đầu tiên của Sakurazaka46 Tokuyama Daigorō o Dare ga Koroshitaka? được phát sóng trên kênh TV Tokyo từ ngày 16 tháng 7 đến ngày 2 tháng 10.[24][25] Đĩa đơn thứ 2 Sekai ni wa Ai Shika Nai được sử dụng làm nhạc nền cho phim.[26] Từ ngày 5 tháng 7 đến 27 tháng 9, KeyaBingo! là phiên bản Keyakizaka46 của chương trình truyền hình tạp kĩ Bingo, tương tự AKBingo!NogiBingo! phát sóng trên kênh NTV.[27] Chương trình cũng phát trực tuyến trên Hulu Japan với những phần không được phát sóng trên truyền hình.[28]

Ngày 25 tháng 9, trong Senbatsu lần thứ 2, Neru Nagahama được thông báo sẽ hoạt động ở cả hai nhóm Hiragana Keyakizaka46Kanji Keyakizaka46.

Ngày 8 tháng 10, Sakurazaka46 tham gia sự kiện GirlsAward 2016 Autumn/Winter. Trong sự kiện này, Hirate Yurina, Kobayashi Yui và Watanabe Risa ra mắt trên đường băng sân khấu.[29] Ngày 24 và 25 tháng 12, Keyakizaka46 tổ chức buổi hoà nhạc đơn đầu tiên tại Ariake Coliseum cho khoảng 27000 người.[30] Ngày 31 tháng 12, 21 thành viên bao gồm cả Nagahama xuất hiện lần đầu tiên trên chương trình NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 67 và thể hiện ca khúc ra mắt Silent Majority.[31]

Vào tháng 1 năm 2017, Yūka Sugai và Akane Moriya lần lượt được bổ nhiệm làm đội trưởng và đội phó của nhóm[32]. Vào tháng 7, Hiragana Keyakizaka46 ra mắt thế hệ thứ 2, với 9 thành viên mới[33]. nhóm nhỏ được giới thiệu trên Re: Mind, một loạt phim kinh dị truyền hình được phát sóng trên Netflix[34]. Vào tháng 8, Keyakizaka46 đã có buổi biểu diễn đầu tiên tại Rock in Japan Festival, và đã xuất hiện hàng năm kể từ đó[35].

Ngày 25 tháng 9, trong thông báo Senbatsu lần thứ 5, Neru Nagahama được tiếp tục hoạt động chỉ ở Kanji Keyakizaka46 thay vì ở cả hai phân nhóm.

Ngày 17 tháng 10, Keyakise là trò chơi thể loại giải đố bằng tiếng Nhật với 1800 câu chuyện xoay quanh các thành viên của nhóm Sakurazaka46 và người chơi sẽ đóng vai người quản lí. Trò chơi được phát triển bởi enish Inc. và hỗ trợ chơi trên máy tính hoặc thiết bị di động trên nền tảng iOS, Android.

Ngày 31 tháng 12, nhóm tham gia biểu diễn tại sự kiện thường niên NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 68. Tại sự kiện này, ở đoạn cuối trình diễn bài Fukyouwaon, thành viên Suzumoto Miyu bị ngất và hai thành viên Hirate Yurina và Shida Manaka quỵ xuống trên sân khấu. Theo NHK, cả 3 thành viên được chẩn đoán là bị tình trạng tăng thông khí (thở quá nhanh).[36].

2018-nay: Thay đổi đội hình & đổi tên thành Sakurazaka46

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 2018, thành viên Imaizumi Yui (今泉佑唯?) của Kanji Keyakizaka46 thông báo tốt nghiệp, cô dự định theo đuổi các hình thức giải trí khác,[37] Sau đó, nhiều thành viên rời nhóm, bao gồm Nanami Yonetani và Manaka Shida vào năm 2018[38][39] Trong khi đó, vào ngày 29 tháng 11, 2 nhóm Sakamichi Series đã tổ chức buổi thử giọng chung, nơi có 39 người đã vượt qua. Trong số đó, 11 người đến Nogizaka46, 9 người đến Kanji Keyakizaka46, 1 người đến Hiragana Keyakizaka46, và 15 người còn lại trở thành thực tập sinh (研究生 kenkyūsei?) không được phân vào bất kỳ nhóm nào.

Ngày 11 tháng 2 năm 2019, Hiragana Keyakizaka46 thông báo tách nhóm hoạt động riêng biệt dưới tên Hinatazaka46, tên được đặt theo tên đường Hyūgazaka street thuộc Minato-ku, Tokyo.[40] Nhóm Hinatazaka46 ra mắt vào ngày 27 tháng 3 năm 2019, phát hành đĩa đơn đầu tay "Kyun".[41] Ngày 7 tháng 3 năm 2019, thành viên Nagahama Neru thông báo tốt nghiệp nhóm Sakurazaka46 trên blog cá nhân chính thức.[42]

Trong thời gian này, Keyakizaka46 vẫn tổ chức nhiều buổi concert, trong đó có buổi concert lớn nhất từ ​​ngày 18–19 tháng 9 năm 2019 tại Tokyo Dome, thu hút khoảng 50.000 người hâm mộ mỗi ngày[43]. Vào ngày 24 tháng 9, trò chơi Uni's On Air được phát hành với sự góp mặt của Keyakizaka46 và Hinatazaka46.[44][45]

Keyakizaka46 tổ chức senbatsu (Tổng tuyển cử) cho đĩa đơn thứ 9 trong chương trình Keyakitte, Kakenai? vào ngày 8 tháng 9 năm 2019[46]. Ban đầu dự kiến ​​phát hành vào cuối năm, nhưng việc phát hành bị trì hoãn lần đầu tiên do vấn đề sản xuất, và sau đó bị hoãn thêm với sự ra đi đột ngột của Yurina Hirate, center của đĩa đơn đã được lên kế hoạch trước đó[47][48][49].

Ngày 23/1/2020, trên trang chủ của Sakurazaka46 thông báo thành viên Oda Nana, Suzumoto Miyu tuyên bố tốt nghiệp, cùng đó "center cố định của nhóm" Hirate Yurina thông báo "rút khỏi nhóm" và Sato Shiori tạm ngưng hoạt động với nhóm để du học. Tin tức này đã làm fan của Sakurazaka46 vô cùng bất ngờ.

Vào ngày 16 tháng 2 năm 2020, 14 thành viên kenshūsei còn lại được chỉ định vào nhóm Sakamichi Series tương ứng thông qua Showroom. 6 trong số này trở thành một phần của thế hệ thứ 2 nhóm Keyakizaka46[50] Ngày 29/3, thành viên Nagasawa Nanako thông báo tốt nghiệp.

Ngày 16/7/2020, Sakurazaka46 đã phát trực tiếp một buổi hòa nhạc mang tên " Keyakizaka46 Live Online, but with YOU!". Buổi hòa nhạc lần đầu tiên được tổ chức kể từ khi concert Tokyo Dome diễn ra vào tháng 9 năm 2019 và lần đầu tiên không có Hirate Yurina.Trong suốt concert, nhóm thông báo đĩa đơn thứ 9, " Dare ga Sonokane wo Narasu no ka? ", được lên kế hoạch phát hành đĩa đơn vào ngày 21/8. Thêm vào đó, nhóm trưởng Sugai Yuuka thông báo nhóm sẽ thay đổi tên và tạm dừng hoạt động, với concert cuối cùng được lên kế hoạch vào tháng 10[51][52] Vào ngày 21 tháng 9, có thông báo Sakurazaka46 sẽ là tên mới, với sự thay đổi diễn ra sau buổi biểu diễn cuối cùng của họ vào ngày 12 và 13 tháng 10[53]

Ngày 14/10/2020, nhóm sẽ tiếp tục chặng đường mới với tên gọi Sakurazaka46[53]. Chương trình tạp kỹ hàng tuần Keyakitte, Kakenai? được đổi tên thành Soko Magattara, Sakurazaka? bắt đầu từ ngày 19 tháng 10[54]. Đồng thời, nhóm giới thiệu đĩa đơn tiếp theo "Nobody's fault", đây cũng là đĩa đơn đầu tiên sau khi đổi tên với center là Morita Hikaru và đĩa đơn sẽ được ra mắt vào ngày 09/12/. Chỉ có 14 thành viên biểu diễn trong ca khúc chủ đề, thay vì tất cả các thành viên đều xuất hiện cho các đĩa đơn trước đây. Ngoài ra, đĩa đơn này còn chứng kiến ​​sự ra đời của "Sakura Eight", các thành viên này xuất hiện ở mọi B-side[55]. "Nobody's Fault" đã được trình diễn tại NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 71.[56][57] Vào ngày 4 tháng 1 năm 2021, Rina Matsuda thay thế Akane Moriya làm đội phó của nhóm; Yūka Sugai vẫn là đội trưởng.[58]

Tranh cãi

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, Keyakizaka46 (tên cũ của Sakurazaka46) bị Trung tâm Simon Wiesenthal chỉ trích vì mặc trang phục giống quân phục của quân đội phát xít Đức và yêu cầu nhà sản xuất cũng như Sony Music xin lỗi.[59]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày sinh (tuổi) Biệt danh Nơi sinh Chú thích
Thế hệ thứ 1
Uemura Rina (上村莉菜?) 4 tháng 1, 1997 (27 tuổi) Uemuu (うえむう) Chiba Thông báo tốt nghiệp [1]
Ozeki Rika (尾関梨香?) 7 tháng 10, 1997 (27 tuổi) Ozechan Kanagawa Đã tốt nghiệp
Koike Minami (小池美波?) 14 tháng 11, 1998 (26 tuổi) Miichan (みいちゃん?),
Miiko (みいこ?)
Hyōgo
Kobayashi Yui (小林由依?) 23 tháng 10, 1999 (25 tuổi) Yuipon (ゆいぽん?) Saitama Đã tốt nghiệp
Saitō Fuyuka (齋藤冬優花?) 15 tháng 2, 1998 (26 tuổi) Fuuchan (ふーちゃん?) Tokyo Thông báo tốt nghiệp [2]
Sugai Yūka (菅井友香?) 29 tháng 11, 1995 (29 tuổi) Yukka (ゆっかー?) Tokyo Đã tốt nghiệp
Habu Mizuho (土生瑞穂?) 7 tháng 7, 1997 (27 tuổi) Mizu (みづ?),
Mizuchan (みづちゃん?)
Tokyo Đã tốt nghiệp
Harada Aoi (原田葵?) 7 tháng 5, 2000 (24 tuổi) Aachan (あーちゃん?),
Aoi (あおい?)
Tokyo Đã tốt nghiệp
Moriya Akane (守屋茜?) 12 tháng 11, 1997 (27 tuổi) Akanen (あかねん?) Miyagi Đã tốt nghiệp
Rika Watanabe (渡辺梨加?) 16 tháng 5, 1995 (29 tuổi) Pechan (ぺちゃん), Berika (べりか) Ibaraki Đã tốt nghiệp
Risa Watanabe (渡邉理佐?) 27 tháng 7, 1998 (26 tuổi) Ricchan (りっちゃん), Berisa (べりさ) Ibaraki Đã tốt nghiệp
Thế hệ thứ 2
Inoue Rina (井上梨名?) 29 tháng 1, 2001 (23 tuổi) いのりちゃん (Inorichan) Hyōgo
Seki Yumiko (関有美子?) 29 tháng 6, 1998 (26 tuổi) ゆみちゃん (Yumichan) Fukuoka Đã tốt nghiệp
Takemoto Yui (武元唯衣?) 23 tháng 3, 2002 (22 tuổi) ゆいちゃん (Yuichan) Shiga
Tamura Hono (田村保乃?) 21 tháng 10, 1998 (26 tuổi) Honyo,

たむちゃん (Tamuchan)

Ōsaka
Fujiyoshi Karin (藤吉夏鈴?) 29 tháng 8, 2001 (23 tuổi) Fujiyoshi, Karin (かりん) Ōsaka
Matsuda Rina (松田里奈?) 13 tháng 10, 1999 (25 tuổi) まつり Matsuri、まりな Marina Miyazaki Captain
Matsudaira Riko (松平璃子?) 5 tháng 5, 1998 (26 tuổi) りこぴ Rikopi Tokyo Đã tốt nghiệp
Morita Hikaru (森田ひかる?) 10 tháng 7, 2001 (23 tuổi) Runchan,るんるん Runrun, ひいちゃん Hiichan Fukuoka
Yamasaki Ten (山崎天?) 28 tháng 9, 2005 (19 tuổi) Tenchan,てんてん TenTen Ōsaka
Endo Hikari (遠藤光莉?) 17 tháng 4, 1999 (25 tuổi) Roichan (ロイちゃん?) Kanagawa
Ozono Rei (大園玲?) 18 tháng 4, 2000 (24 tuổi) Shiichan (しいちゃん?) Kagoshima
Onuma Akiho大沼晶保 (?) 12 tháng 10, 1999 (25 tuổi) Akipo (あきぽ) Shizuoka
Kosaka Marino (幸阪茉里乃?) 19 tháng 12, 2002 (22 tuổi) Sango-chan (さんごちゃん?) Mie
Matsumoto Kira (増本綺良?) 12 tháng 1, 2002 (22 tuổi) Dorokatsu (どろかつ?) Hyōgo
Moriya Rena (守屋麗奈?) 2 tháng 1, 2000 (24 tuổi) Moyashi-chan (もやしちゃん?) Tokyo
Thế hệ thứ 3
Ishimori Rika (石森璃花?) 13 tháng 1, 2002 (22 tuổi) ** Gunma
Endo Riko (遠藤理子?) 9 tháng 1, 2006 (18 tuổi) ** Saitama
Odakura Reina (小田倉麗奈?) 25 tháng 7, 2004 (20 tuổi) ** Tokyo
Kojima Nagisa (小島凪紗?) 7 tháng 7, 2005 (19 tuổi) ** Nagano
Taniguchi Airi (谷口愛季?) 12 tháng 4, 2005 (19 tuổi) ** Yamaguchi
Nakashima Yuzuki (中嶋優月?) 17 tháng 2, 2003 (21 tuổi) ** Fukuoka
Matono Mio (的野美青?) 8 tháng 11, 2006 (18 tuổi) ** Fukuoka Nhỏ tuổi nhất
Mukai Itoha (向井純葉?) 9 tháng 5, 2006 (18 tuổi) ** Hiroshima
Murai Yu (村井優?) 18 tháng 8, 2004 (20 tuổi) ** Tokyo
Murayama Miu (村山美羽?) 15 tháng 2, 2005 (19 tuổi) ** Tokyo
Yamashita Shizuki (山下瞳月?) 22 tháng 1, 2005 (19 tuổi) ** Kyoto

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Số thứ tự Tiêu đề Ngày phát hành Xếp hạng cao nhất Doanh thu bán đĩa Chứng nhận
JP
Oricon
JP
Japan Hot 100
Oricon Billboard JAPAN
Keyakizaka46
1 "Silent Majority" (サイレントマジョリティー?) 6 tháng 4 năm 2016 1 1 ¥446.130
  • RIAJ: 2×Bạch kim[60]
    • Bạch kim (điện tử)[61]
2 "Sekai ni wa Ai Shika Nai" (世界には愛しかない?) 10 tháng 8 năm 2016 1 1 ¥453.539 ¥484.102
  • RIAJ: Bạch kim
3 "Futari Saison" (二人セゾン?) 30 tháng 11 năm 2016 1 1 ¥617,936 ¥685.018
  • RIAJ: 2× Bạch kim[60]
    • Vàng (điện tử)[61]
4 "Fukyōwaon" (不協和音?) 5 tháng 4 năm 2017 1 1 ¥790.103 ¥824.896
  • RIAJ: 3× Bạch kim[60]
    • Vàng (điện tử)[61]
5 "Kaze ni Fukarete mo" (風に吹かれても?) 25 tháng 10 năm 2017 1 1 ¥831.877 ¥911.977[62]
  • RIAJ: 3× Bạch kim[60]
    • Vàng (điện tử)[61]
6 "Glass wo Ware!" (ガラスを割れ!?) 7 tháng 3 năm 2018 1 1 ¥1.019.678 ¥1.086.387[62]
7 "Ambivalent" (アンビバレント?) 15 tháng 8 năm 2018 1 1 ¥876.237 ¥1.005.733[63]
8 "Kuroi Hitsuji" (黒い羊?) 27 tháng 2 năm 2019 1 1 ¥750,382 - -
9 "Dare ga Sono Kane wo Narasu no ka?" (誰がその鐘を鳴らすのか??) 21 tháng 8 năm 2020
Sakurazaka46
1 Nobody's fault 9 tháng 12 năm 2020

Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin Xếp hạng cao nhất Doanh thu Oricon Doanh thu Billboard Nhật Bản Chứng nhận
Oricon
[64]
Masshirona Mono wa Yogoshitaku Naru (真っ白なものは汚したくなる?)
  • Ngày phát hành: 19 tháng 7 năm 2017
  • Hãng đĩa: Sony Music
  • Định dạng: Đĩa CD, nhạc số
1

Phim & Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình và phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Keyakitte, Kakenai? (欅って、書けない??) (TV Tokyo, 4 tháng 10 năm 2015 –)[9]
  • KeyaBingo! (NTV, 5 July – ngày 26 tháng 9 năm 2016)[67]
  • Tokuyama Daigorō o Dare ga Koroshitaka? (徳山大五郎を誰が殺したか??) (TV Tokyo, 17 tháng 7 – 2 tháng 10 năm 2016)[68]
  • KeyaBingo! 2 (NTV, 9 tháng 1 năm 2017 – 27 tháng 3 năm 2017)[69]
  • Zankokuna Kankyakotachi
  • KeyaBingo!3 (NTV, 17 tháng 7 – 25 tháng 9 năm 2017)
  • Re:Mind (TV Tokyo & Netflix, tháng 10 năm 2017)[70][71]
  • Hiragana Oshi (ひらがな推し) (TV Tokyo, 8 tháng 4 năm 2018 –)[72]
  • KeyaBingo!4 Hiragana Keyakitte Nani? (KEYABINGO!4 ひらがなけやきって何?) (NTV, 16 tháng 4 năm 2018 –)[73]

Chương trình radio

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng giải thưởng tiêu biểu của nhóm

Năm Lễ trao giải Giải thưởng Đề cử Kết quả
2016 Yahoo Japan Search Grand Prix[76] Idol Group Award Đoạt giải
2017 Giải thưởng Japan Gold Disc lần thứ 31[77] New Artist of the Year Đoạt giải
Giải thưởng V Chart lần thứ 5[78][79] Top New Artist Award (Japan) Đoạt giải
Giải thưởng Yahoo Japan Search Grand Prix[80] Idol Group Award Đoạt giải
Giải thưởng Japan Record lần thứ 59 Excellent Work Award Kaze ni Fukarete mo Đoạt giải
Giải thưởng Japan Cable lần thứ 50 Excellent Music Award Đoạt giải
MTV VMAJ[81] Best Buzz Award Đoạt giải
2018 Giải thưởng Japan Record lần thứ 60 Excellent Work Award Ambivalent Đoạt giải
MTV VMAJ[82] Best MV of Japanese Group Đoạt giải
Giải thưởng CD shop lần thứ 10[83] Finalist Award Masshiro na Mono wa Yogoshitaku naru Đoạt giải
Giải thưởng Shogakukan DIME Trend lần thứ 31[84] Best Character Award Đoạt giải
2019 MTV VMAJ[85] Best MV of Japanese Group Kuroi Hitsuji Đoạt giải
Giải thưởng Japan Record lần thứ 61 Excellent Work Award Đoạt giải
2021 MTV Europe Music Awards Best Japanese Act style="background: #99FF99; color: black; vertical-align: middle; text-align: center; " class="yes table-yes2"|Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Toriizaka46's 1st generation members chosen, but changes its name to Keyakizaka46”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ 乃木坂46、新グループ「欅坂(けやきざか)46」1期生メンバー決定 「鳥居坂46」からチーム名変更 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “欅坂46、"5年間の集大成"涙のラストライブ 卒業メンバー・けやき坂46への想いも<詳細レポ/セットリスト>” (bằng tiếng Nhật). Modelpress. 13 tháng 10 năm 2020. Truy cập 13 tháng Mười năm 2020.
  4. ^ “欅坂46の作品”. ORICON NEWS. Lưu trữ bản gốc 17 Tháng tám năm 2019. Truy cập 4 tháng Mười năm 2019.
  5. ^ “欅坂46 | Artist”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc 24 tháng Chín năm 2019. Truy cập 4 tháng Mười năm 2019.
  6. ^ 乃木坂46、昇格や新舞台など続々発表!"新プロジェクト" メンバー募集も (bằng tiếng Nhật). Natasha,Inc. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ 乃木坂46、新グループは"鳥居坂" 坂道シリーズ第2弾1期生募集開始 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ 鳥居坂46、いきなり「欅坂46」に改名 初代22人決定 ORICON STYLE (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ a b “欅坂46冠番組「欅って、書けない?」放送決定”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ 欅坂46早くも新メンバーを発表!オーディション当日、母親に連れ戻された「長濱ねる」が加入 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Bản gốc lưu trữ 13 tháng Chín năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ 欅坂46に新メンバー・長濱ねるが加入 「けやき坂46」オーディション開催も発表 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “欅坂46、FNS歌謡祭で初パフォーマンス披露”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  13. ^ “Keyakizaka46 to release their debut single on April 6”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ “Keyakizaka46's debut single to be titled 'Silent Majority'. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  15. ^ “欅坂46 緊張しすぎで表情硬く「怒ってるんですか?」の質問も”. Tokyo Sports. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng Ba năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  16. ^ 欅坂46、平手友梨奈が2作連続センター 長濱ねるが初選抜 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  17. ^ 4/18付週間シングルランキング1位は欅坂46の「サイレントマジョリティー」 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  18. ^ 【オリコン】欅坂46"女性歴代最高"デビュー 乃木坂46、HKT48超え ORICON STYLE (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  19. ^ 欅坂46"随一の長身"土生瑞穂「ガルアワ」で堂々初ランウェイ<GirlsAward 2016 S/S> (bằng tiếng Nhật). modelpress. ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  20. ^ けやき坂46(ひらがなけやき)、SHOWROOMで新メンバーオーディションを配信. realsound.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  21. ^ “Keyakizaka46 announce 11 new under group members”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  22. ^ 「けやき坂46」合格者11人発表 欅坂46が総勢32人に (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ 2ndシングル詳細 (bằng tiếng Nhật). Keyakizaka46 Official Website. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
  24. ^ 欅坂46初主演ドラマ、7・16スタート 主題歌タイトル決定 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  25. ^ 今野浩喜が欅坂46出演の学園ドラマで用務員役、現場は「女子校感丸出し」 (bằng tiếng Nhật). Natasha,Inc. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  26. ^ “Keyakizaka46's new single to be used in their starring drama”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  27. ^ 欅坂46、新冠番組「KEYABINGO!」決定 平手友梨奈、バラエティの洗礼を浴びる (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  28. ^ 欅坂46の新番組『KEYABINGO!』初回で放送終了? 原田葵「もう来たくない」と号泣. realsound.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  29. ^ 欅坂46、4人がモデルとしてランウェイ登場「GirlsAward 2016 A/W」 (bằng tiếng Nhật). modelpress. ngày 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  30. ^ 欅坂46、初単独公演で涙の決意表明「私たちは坂道を上り続ける」 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. ngày 25 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  31. ^ 【紅白リハ】欅坂46、21人で『サイマジョ』披露「先輩たちに感謝」 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  32. ^ “欅坂46、キャプテン菅井友香&副キャプテン守屋茜を発表”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập 18 tháng Chín năm 2021.
  33. ^ “欅坂46公式サイト”. 欅坂46公式サイト. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 25 Tháng mười một năm 2018.
  34. ^ “Your Guide To The J-Pop Cast Of Netflix's 'Re:Mind'. Decider (bằng tiếng Anh). 27 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 2 tháng Chín năm 2019. Truy cập 2 tháng Chín năm 2019.
  35. ^ “ROCK IN JAPAN FES. 2017出演決定!”.
  36. ^ “紅白 欅坂の異常発生は3人 NHK「過呼吸。体調回復」...平手友梨奈、志田愛佳、鈴本美愉” (bằng tiếng Nhật). ngày 31 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  37. ^ “欅坂46今泉佑唯、ブログで卒業発表「心苦しい決断」("Keyakizaka46's Yui Imaizumi announces her graduation in a blog post, calling it a 'heartbreaking decision'")”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ “欅坂46公式サイト”. 欅坂46公式サイト. Lưu trữ bản gốc 20 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 24 Tháng mười một năm 2018.
  39. ^ “応援してくださったファンの皆さまへ | 欅坂46 志田 愛佳 公式ブログ”. 欅坂46公式サイト. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 24 Tháng mười một năm 2018.
  40. ^ “平假名欅坂46改名「日向坂46」 成員喜極而泣”. Epoch Times. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
  41. ^ “3月27日(水)日向坂46 デビューシングル『タイトル未定』発売決定!!”. Hinatazaka46. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
  42. ^ “長濱ねる、欅坂46を卒業”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  43. ^ “欅坂46初の東京ドーム公演は平手ソロ曲で終幕、超満員の会場に大きな余韻残す” (bằng tiếng Nhật). Natalie. 20 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 17 Tháng hai năm 2020.
  44. ^ 長岡 頼 (25 tháng 9 năm 2019). “スマホ用「欅坂46・日向坂46 応援[公式]音楽アプリ『UNI'S ON AIR』」サービス開始”. Game Watch (bằng tiếng Nhật). Truy cập 25 Tháng Ba năm 2020.
  45. ^ “欅坂46・日向坂46の応援公式音楽アプリ『UNI'S ON AIR』、事前登録者数20万人突破!”. Real Sound (bằng tiếng Nhật). 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập 25 Tháng Ba năm 2020.
  46. ^ “田村保乃、松田里奈ら2期生も選抜入り "新しい欅坂46"による9thシングルフォーメーションを分析” (bằng tiếng Nhật). Real Sound. 11 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập 17 Tháng hai năm 2020.
  47. ^ “欅坂46、新シングル発売延期「良い作品を追求して行きたい」” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 8 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng Một năm 2020. Truy cập 17 Tháng hai năm 2020.
  48. ^ “欅坂46の平手さん脱退 「今は話したいと思わない」”. Asahi Shimbun (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng Một năm 2020. Truy cập 23 Tháng Một năm 2020.
  49. ^ “欅坂46から平手友梨奈が脱退、織田奈那&鈴本美愉は卒業し佐藤詩織も活動休止”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng Một năm 2020. Truy cập 23 Tháng Một năm 2020.
  50. ^ “「坂道研修生」の14人配属発表 1人は辞退/詳細” (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập 17 Tháng hai năm 2020.
  51. ^ “欅坂46 結成記念日8・21にラストシングル 10月にラストライブ” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng Bảy năm 2020.
  52. ^ “欅坂46が10月ライブで5年の歴史に幕、改名し再始動「これからも私たちに期待していて」” (bằng tiếng Nhật). Natalie. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng Bảy năm 2020.
  53. ^ a b “欅坂46、改名後の新グループ名は「櫻坂46」” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập 21 tháng Chín năm 2020.
  54. ^ “櫻坂46の新番組、タイトルが「そこ曲がったら、櫻坂?」に決定”. ザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập 18 tháng Chín năm 2021.
  55. ^ “櫻坂46、1stシングルセンターは森田ひかる "櫻エイト"も誕生<「Nobody's fault」フォーメーション発表>”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập 18 tháng Chín năm 2021.
  56. ^ “Song List Revealed for 71st NHK Kohaku Uta Gassen”. Arama Japan. 31 tháng 12 năm 2020. Truy cập 18 tháng Chín năm 2021.
  57. ^ “NiziU、瑛人ら10組初出場/紅白出場歌手一覧 - 音楽: 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập 2 Tháng Một năm 2021.
  58. ^ “櫻坂46が新体制を発表 副キャプテンに二期生・松田里奈”. Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 1 năm 2021. Truy cập 18 tháng Chín năm 2021.
  59. ^ Mallinson, Harriet (26 tháng 10 năm 2016). “Japanese girl band cause outrage by dressing in NAZI-style outfits” [Nhóm nhạc nữ Nhật Bản gây phẫn nộ vì vận trang phục kiểu phát xít]. Daily Mail (bằng tiếng Anh). DMG Media. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  60. ^ a b c d e f “Certifications Search Results: Keyakizaka46 (Physical Format)” (Enter "欅坂46" into the "アーティスト" (Artist) field) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  61. ^ a b c d “Certifications Search Results: Keyakizaka46 (Digital Platform)” (Enter "欅坂46" into the "アーティスト" (Artist) field) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  62. ^ a b “【ビルボード】欅坂46『風に吹かれても』が722,954枚を売り上げシングル・セールス首位獲得” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  63. ^ “【ビルボード】欅坂46『アンビバレント』が837,390枚を売り上げ週間シングル・セールス首位” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
  64. ^ 欅坂46のアルバム作品 (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập 30 tháng 1 năm 2018.
  65. ^ 欅坂46のアルバム作品 (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  66. ^ 【ビルボード】欅坂46『真っ白なものは汚したくなる』が277,901枚を売り上げ (bằng tiếng Nhật). Truy cập 24 tháng 7 năm 2017.
  67. ^ 欅坂46、本格バラエティー挑戦『KEYABINGO!』7・5スタート MCはサンドウィッチマン (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  68. ^ 欅坂46、早くも連ドラ初主演 センター・平手「きっと面白い作品になる」 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  69. ^ 欅坂46の冠番組「KEYABINGO!」シーズン2が放送決定、自前パジャマで反省会も (bằng tiếng Nhật). natalie. ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  70. ^ “Netflix's 'Re:Mind' Embraces The Creepy World Of Japanese Thrillers”. decider.com. ngày 16 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  71. ^ "Ultraman Geed" Tatsuomi Hamada to Star in "Mob Psycho 100" Live-Action TV Drama”. crunchyroll.com. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng hai năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  72. ^ けやき坂46テレビ東京で初冠番組 司会オードリー (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  73. ^ けやき坂46、単独初のBINGOシリーズ「体を張って、命がけで」 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  74. ^ a b “特番『欅坂46のオールナイトニッポン』 3か月限定『欅坂46のオールナイトニッポンR』放送決定!” (bằng tiếng Nhật). Nippon Broadcasting System, Inc. ngày 30 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng Một năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  75. ^ 『オールナイトニッポン0』新パーソナリティ5組決定 欅坂46の新番組も (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  76. ^ maidigitv (ngày 7 tháng 12 năm 2016), 欅坂46、アイドル部門で「Yahoo!検索大賞2016」を受賞! (bằng tiếng Nhật), truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019
  77. ^ “第31回日本ゴールドディスク大賞|THE GOLD DISC”. www.golddisc.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.
  78. ^ “第五届音悦V榜年度盛典 - 音悦台”. vchart.yinyuetai.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  79. ^ Resti Febrisanti (ngày 12 tháng 4 năm 2017), VTR Yuuka,Akane Keyakizaka46 "VChart Awards 2017", truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019
  80. ^ maidigitv (ngày 5 tháng 12 năm 2017), 欅坂46菅井友香、今年やり残したのは「バンジージャンプ」 「Yahoo!検索大賞2017」, truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019
  81. ^ 株式会社ローソンエンタテインメント. “欅坂46、WANIMA ら熱演「MTV VMAJ 2017」イベント|邦楽・K-POP”. HMV&BOOKS online (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.
  82. ^ “『MTVVMAJ』星野源「アイデア」が2冠 欅坂46、三浦大知らライブで競演”. ORICON NEWS. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.
  83. ^ 株式会社ローソンエンタテインメント. “第10回CDショップ大賞2018 米津玄師が大賞を獲得|邦楽・K-POP”. HMV&BOOKS online (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  84. ^ Inc, Natasha. “欅坂46、安室透と共に「DIMEトレンド大賞」ベストキャラクター賞に輝く(写真15枚)”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  85. ^ “BUMP、サカナクション、欅坂46ら「MTV VMAJ 2019」受賞。「特別賞」にONE OK ROCK、星野源らも”. Rockin'on. ngày 7 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]