Bước tới nội dung

Holger Rune

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Holger Vitus Nødskov Rune)
Holger Vitus Nødskov Rune
Quốc tịch Đan Mạch
Sinh29 tháng 4, 2003 (21 tuổi)
Copenhagen, Đan Mạch
Chiều cao1,85 m (6 ft 1 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Tiền thưởng$21,859
Đánh đơn
Thắng/Thua4-1
Số danh hiệu4 ITF
Thứ hạng cao nhất458 (25 tháng 1 năm 2021)
Thứ hạng hiện tại458 (25 tháng 1 năm 2021)[1]
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng trẻV2 (2019)
Pháp Mở rộng trẻ (2019)
Wimbledon trẻV3 (2019)
Mỹ Mở rộng trẻV2 (2019)
Đánh đôi
Thắng/Thua0-0
Số danh hiệu1 ITF
Thứ hạng cao nhất1080 (23 tháng 11 năm 2020)
Thứ hạng hiện tại1097 (25 tháng 1 năm 2021)
Cập nhật lần cuối: 25 tháng 1 năm 2021.

Holger Vitus Nødskov Rune (Phát âm tiếng Đan Mạch: [ˈhɔl'gɔ ˈviːtus ˈnøˌsgɔw' ˈʁuːnə], sinh ngày 29 tháng 4 năm 2003) là một vận động viên quần vợt người Đan Mạch.[2] Holger sinh ra ở Copenhagen và hiện đang sống ở Charlottenlund cùng với mẹ anh Aneke Rune, bố anh Anders Nødskov, và chị gái Alma Nødskov Rune. Anh tập luyện tại Mouratoglou Academy kể từ năm 2016.[3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, anh trở thành nhà vô địch giải U12 Đan Mạch nội dung đôi nam nữ với Clara Tauson.[4] Ba năm sau, anh giành giải U14 châu Âu ở nội dung đơn.[5] Ở tuổi 15, anh trở thành tay vợt nam trẻ nhất Đan Mạch vô địch giải indoor tournament 2019.[6]

Vào ngày 28 tháng 10 năm 2019, anh đạt vị trí số 1 bảng xếp hạng ITF trẻ trên thế giới.[7] Vào ngày 8 tháng 6 năm 2019, Rune đánh bại Toby Alex Kodat để vô địch đơn nam trẻ Pháp Mở rộng 2019. Vào ngày 28 tháng 10 năm 2019, anh đánh bại Harold Mayot để vô địch ITF Junior Finals 2019.

Holger được đặc cách và vô địch giải Blois ATP Challenger.[8][9] Tại thời điểm đó, anh 16 tuổi, 1 tháng và 18 ngày. Holger cũng tham dự giải Amersfoort Challenger vào tháng 7 năm 2019, nơi anh giành danh hiệu ATP Challenger thứ 2.[10] Vô địch Paris Masters (APT 1000) 2022 ngày 7/11/2022.

Chung kết ITF World Tennis Tour và Challenger

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 6 (4–2)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
ATP Challengers (0–0)
ITF World Tennis Tour (4–2)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (1–0)
Đất nện (3–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Thắng 1–0 Tháng 9 năm 2020 M25 Klosters, Thụy Sĩ World Tennis Tour Đất nện Hà Lan Jesper De Jong 6–4, 6–2
Thua 1–1 Tháng 9 năm 2020 M15 Melilla, Tây Ban Nha World Tennis Tour Đất nện Kazakhstan Timofei Skatov 6–3, 0–6, 1–6
Thắng 2–1 Tháng 11 năm 2020 M15 Valldoreix, Tây Ban Nha World Tennis Tour Đất nện Tây Ban Nha Javier Barranco Cosano 7–6(7–0), 6–3
Thắng 3–1 Tháng 11 năm 2020 M15 Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ World Tennis Tour Đất nện Áo Filip Misolic 6–0, 4–0 bỏ cuộc
Thắng 4–1 Tháng 1 năm 2021 M15 Bressuire, Pháp World Tennis Tour Cứng Pháp Matteo Martineau 7-5, 4-6, 6-3

Chung kết Grand Slam Trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Thắng 2019 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Toby Alex Kodat 6–3, 6–7(5–7), 6–0
 Thắng
 Thua
 Đất nện
 Cỏ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Holger Rune”. ATP. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ “Holger Vitus Nødskov Rune - ITF Profile”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ https://www.lequipe.fr/Tennis/Actualites/Roland-garros-victoire-chez-les-juniors-du-danois-holger-vitus-nodskov-rune/1027440
  4. ^ Østergaard, Mikael (ngày 14 tháng 7 năm 2014). “Gentoftes tennistalenter med i 10 finaler”. lokalavisen.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ Dalsgaard Jensen, Ole (ngày 9 tháng 4 năm 2018). “C WorldWide Talentprisen: Holger og Clara modtager hver 50.000 kr. til rejser”. Tennis Avisen. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  6. ^ Dalsgaard Jensen, Ole (ngày 1 tháng 4 năm 2019). “DM Inde: Holger yngste vinder nogensinde. Hannah vinder sin 3. DM-titel”. Tennis Avisen. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “ITF Junior No. 1 Ranking”.
  8. ^ “Blois | Overview | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “Holger Rune é o sexto mais jovem deste século a ganhar num Challenger”. Bola Amarela (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ “Amersfoort | Draws | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Vô địch đơn nam trẻ Pháp Mở rộng